Lừa bán nhà suất ngoại giao bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?

26/08/2021
Lừa bán nhà suất ngoại giao bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
600
Views

Thời gian gần đây, số lượng các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra ngày càng nhiều. Các đối tượng ngày càng tinh vi và có nhiều thủ đoạn hơn để thực hiện hành vi lừa đảo. Liên quan tới vấn đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vu việc về hai đối tượng đã có hành vi lừa bán nhà suất ngoại giao để chiếm đoạt tài sản.

Tóm tắt vụ việc

Theo điều tra, năm 2016, Nguyễn Thị Lê Mai, 45 tuổi; ký hợp đồng lao động với một công ty môi giới bất động sản và được bổ nhiệm làm giám đốc. Một thời gian sau; chị ta nghỉ việc và dùng các mối quan hệ tạo dựng được để đi lừa đảo dưới hình thức nhận tiền đặt cọc mua “suất ngoại giao” tại các dự án bất động sản của một doanh nghiệp có uy tín bậc nhất.

Mai thường soạn hợp đồng đặt cọc có nội dung Công ty Catimex do Thúy làm giám đốc là nhà phân phối chính thức các căn hộ của dự án. Từ đó, Mai để Ngô Lệ Thuý, 46 tuổi đứng ra ký.

Hiện hai đối tượng đã thực hiện nhiều vụ lừa đảo; và chiếm đoạt số tiền lên đến hàng chục tỷ đồng. Hai đối tượng mới trả cho nạn nhân 18,9 tỷ đồng; còn lại 71,1 tỷ không có khả năng hoàn trả.

Vậy hành vi lừa bán nhà suất ngoại giao để chiếm đoạt tài sản này sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Hành vi lừa bán nhà suất ngoại giao để chiếm đoạt tài sản bị khép vào tội gì?

Dưới góc nhìn pháp lý; hành vi lừa bán nhà suất ngoại giao để chiếm đoạt tài sản được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.

Cụ thể, đối tượng có thể dùng thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả. Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Như vậy, với hành vi vi phạm trên, hai đối tượng có thể bị khép vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174, BLHS 2015.

Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Để có thể định được tội danh chính xác cho các đối tượng nếu trên; ta cần phải tiến hành phân tích hành vi của các đối tượng theo các yếu tố cấu thành tội phạm sau:

Chủ thể của tội phạm

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác; nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Mặt khách quan của tội phạm

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.

Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể; nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm; hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:

Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức lỗi vô ý.

Hành vi lừa bán nhà suất ngoại giao để chiếm đoạt tài sản bị xử lý thế nào?

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người phạm tội sẽ bị truy cứu theo các mức án sau:

Khung 1:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2:

Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Án phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu có chịu trách nhiệm hình sự không?

Do trong bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Vì vậy, với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính.

Mức phạt của hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác được quy định:

Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

Như vậy, trường hợp lừa đảo qua mạng chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự có thể xử lý:
Bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.

Mời bạn xem thêm bài viết

Lừa đảo hoãn thi hành án bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Lập vi bằng lừa đảo bán nhà chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Lừa bán nhà suất ngoại giao bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Bao nhiêu tuổi thì bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?

Khi anh/chị phát hiện tài khoản facebook bị hack và có dấu hiệu lừa đảo, anh/chị có thể tố cáo hành vi này đến Công an xã nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó; và không biết người đó là ai; anh/chị có thể làm đơn tố cáo gửi cho Công an xã nơi anh/chị cư trú. Trong đơn tố cáo, anh/chị cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở nội dung tin nhắn qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận