Lừa đảo hoãn thi hành án bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?

25/08/2021
Lừa đảo hoãn thi hành án bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
814
Views

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản luôn là một vấn nạn trong xã hội hiện nay. Cá nhân, tổ chức nào thực hiện hành vi này đề sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật. Liên quan tới nội dung này, chúng tôi sẽ đề cập tới vụ việc đang gây xôn xao dư luận gần đây. Đây là vụ việc một nam thanh niên đã thực hiện hành vi lừa đảo hoãn thi hành án để chiếm đoạt tài sản.

Tóm tắt vụ việc

Đặng Tiến Lợi nhận hơn 100 triệu đồng của Nguyễn Kim Long để xin hoãn thi hành bản án 2 năm 6 tháng tù song không thể thực hiện.

Theo điều tra, tháng 2/2020, Nguyễn Kim Long, 40 tuổi, trú xóm 2, xã Phú Phong, huyện Hương Khê, bị TAND tỉnh Hà Tĩnh phạt 2 năm 6 tháng tù về tội Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức, theo điều 341 Bộ luật Hình sự.

Long sau đó làm đơn đề nghị hoãn thi hành án trong 10 tháng vì lý do gia đình và được tòa chấp thuận.

Khi Long sắp hết thời hạn hoãn thi hành án, Lợi nói có mối quan hệ, hứa sẽ xin được hoãn thi hành án nếu Long đưa hơn 100 triệu đồng. Hai bên sau đó chốt giao kèo.

Nhận tiền, Lợi tiêu xài cá nhân, không xin được hoãn thi hành án cho Long như cam kết. Từ tố cáo của gia đình nạn nhân hồi tháng 6, Lợi bị bắt.

Vậy hành vi lừa đảo hoãn thi hành án để chiếm đoạt tài sản này sẽ bị xử lý ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Hành vi lừa đảo hoãn thi hành án để chiếm đoạt tài sản bị khép vào tội gì?

Dưới góc nhìn pháp lý; hành vi vờ chạy án để chiếm đoạt tài sản được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.

Cụ thể, đối tượng có thể dùng thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả. Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Chủ thể của tội phạm

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác; nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Mặt khách quan của tội phạm

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.

Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể; nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm; hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:

Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức lỗi vô ý.

Hành vi lừa đảo hoãn thi hành án để chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người phạm tội sẽ bị truy cứu theo các mức án sau:

Khung 1:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2:

Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Án phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Giải quyết tình huống

Như vậy, trong trường hợp này; đối tượng Lợi đã có hành vi lừa đảo hoãn thi hành án để chiếm đoạt tài sản; cụ thể là số tiền 100 triệu đồng. Với hành vi này; đối tượng có thể sẽ phải đối mặt với mức án phạt tù từ 2-7 năm; theo quy định tại khoản 2, điều 174, BLHS 2015.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hành vi cướp tài sản sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Lừa đảo hoãn thi hành án bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Phân biệt tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì từ ban đầu người phạm tội đã có ý định dùng các biện pháp thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Còn với tội lạm dụng tín nhiệm, ban đầu người phạm tội chưa có ý định thực hiện hành vi chiếm đoạt, mà có thể vì lòng tham khi được tin tưởng giao giữ hộ tài sản mà hình thành nên hành vi chiếm đoạt.

Bao nhiêu tuổi thì bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời