Lập vi bằng lừa đảo bán nhà chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

20/08/2021
Lập vi bằng lừa đảo bán nhà chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
642
Views

Xã hội ngày càng phát triển; những hành vi lừa đảo cũng theo đó mà ngày càng ranh ma, xảo quyệt hơn. Mới đây nhất; vụ việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng hành vi lập vi bằng giả như hồi chuông cảnh tỉnh cho mọi người. Vậy hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng hành vi lập vi bằng giả có thể bị xử lý ra sao? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu qua bài viết sau.

Tóm tắt vụ việc

Năm 2000, UBND xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm (nay là UBND phường Mỹ Đình I, quận Nam Từ Liêm); giao hai thửa đất có diện tích 551 m2 và 763 m2 tại đội 10 Tân Mỹ cho một phụ nữ địa phương. Bà này sau đó chuyển nhượng toàn bộ diện tích hai thừa đất trên cho ông Lợi; khi đó là Trưởng công an xã Mỹ Đình.

Năm 2009, ông Lợi chuyển nhượng hai thửa đất trên cho nhiều người. Trong vi bằng ghi nhận ông Lợi đang quản lý diện tích thửa đất 94 m2; cùng toàn bộ tài sản gắn liền trên đất và không có tranh chấp.

Do tin tưởng vào vi bằng này, anh Nguyễn Văn Trung đã đồng ý mua. Sau khi thoả thuận, đầu năm 2018; ông Lợi mời thừa phát lại và anh Trung đến lập vi bằng xác nhận việc “bán nhà và đất với số tiền 950 triệu đồng”.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định 08/2020/NĐ-CP

Vi bằng là gì?

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện; hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.

Giá trị pháp lý của vi bằng

– Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thế nào là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là:

Hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.

Hành vi lập vi bằng lừa đảo bán nhà chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng tin nhắn chỉnh sửa có thể phải đối mặt với các mức hình phạt sau:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp:

Một, tài sản chiếm đoạt trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Hai, tài sản chiếm đoạt trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng rơi vào các trường hợp: đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175, 290 Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; tái phạm nguy hiểm; dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm trong trường hợp: chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung

Người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng tin nhắn chỉnh sửa còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Có thể chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Lập vi bằng lừa đảo bán nhà chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Hành vi cướp giật tài sản là gì?

Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Cướp giật tài sản là một trong bốn tội phạm của nhóm tội chiếm đoạt có tính chất công khai về hành vi khách quan của chủ thể. Trong đó cướp giật tài sản là hành vi lợi dụng sơ hở của chủ tài sản (sơ hở sẵn có; hoặc do chính người cướp giật tạo ra) nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng lẩn tránh trong thực tế thường là nhanh chóng tẩu thoát.

Thế nào là hành vi cưỡng đoạt tài sản?

Hành vi cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhắm chiếm đoạt tài sản.

Bao nhiêu tuổi thì bị truy cứu TNHS về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời