Tăng mức trợ cấp hằng tháng với cán bộ công an đã xuất ngũ

29/04/2022
Tăng mức trợ cấp hằng tháng với cán bộ công an đã xuất ngũ
624
Views

Tôi nghe nói Nhà nước vừa ban hành quy định mới tăng mức hỗ trợ hàng tháng cho cán bộ công an tham gia kháng chiến đã xuất ngũ. Vậy cho hỏi tôi là chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ từ trước 30/4/1975; có thời gian công tác trong công an nhân dân là 18 năm 06 tháng; vậy theo quy định thì mức hưởng trợ cấp hàng tháng mới của tôi là bao nhiêu? Cảm ơn Luật sư.

Bộ Công an vừa ban hành Thông tư 14/2022/TT-BCA quy định điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ công an thuộc đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 và Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó mức hưởng trợ cấp hằng tháng của cán bộ công an được điều chỉnh tăng thêm 1,074 so với mức hưởng trợ cấp trước đó. Vậy cụ thể quy định này như thế nào? Sau đây,  Luật sư 247  xin giới thiệu bài viết “Tăng mức trợ cấp hằng tháng với cán bộ công an đã xuất ngũ“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 14/2022/TT-BCA
  • Quyết định 53/2010/QĐ-TTg
  • Quyết định 62/2011/QĐ-TTg

Đối tượng công an được hưởng trợ cấp theo quy định

Đối tượng hưởng trợ cấp hằng tháng được quy định tại Quyết định 53/2010/QĐ-TTg và Quyết định 62/2011/QĐ-TTg; bao gồm:

– Đối tượng quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

– Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức Công an theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Cụ thể như sau:

Tham gia trước 30/4/1975

– Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân (CAND) tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào CAND từ 30/4/1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong CAND đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương hiện không hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hoặc chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong CAND được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng;

+ Dưới 15 năm công tác trong CAND được hưởng trợ cấp một lần.

– Cán bộ, chiến sĩ CAND tham gia kháng chiến chống Mỹ, vào CAND từ 30/4/1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong CAND đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương, sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn:

+ Dưới 20 năm công tác trong CAND, sau đó tiếp tục công tác ở xã, phường, thị trấn, đã nghỉ việc đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc chế độ hưu trí, được hưởng chế độ trợ cấp một lần.

+ Từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong CAND hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách Nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, được thực hiện chế độ trợ cấp một lần; nếu không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, được thực hiện chế độ trợ cấp hàng tháng.

+ Những người có dưới 15 năm công tác trong CAND, hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, được hưởng chế độ trợ cấp một lần.

Tham gia sau ngày 30/4/1975

– Công an nhân dân tuyển dụng sau 30/4/1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong công an đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước 1/4/2000 hoặc chuyển ngành sau đó thôi việc trước 1/1/1995 hoặc thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;

– Công nhân viên chức công an trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi việc trước 1/1/1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

Công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng;

Tăng mức trợ cấp hằng tháng với cán bộ công an đã xuất ngũ

Theo Thông tư 14/2022/TT-BCA, kể từ ngày 01/01/2022, mức hưởng trợ cấp hằng tháng của cán bộ công an được điều chỉnh tăng thêm 1,074 so với mức hưởng trợ cấp trước đó. Cụ thể, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được tính theo công thức sau:

Mức hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngày 01/01/2022=Mức hưởng trợ cấp tháng 12/2021x1,074

Theo đó:

– Mức trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm; cụ thể như sau:

+ Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.031.000 đồng/tháng;

+ Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.123.000 đồng/tháng;

+ Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.217.000 đồng/tháng;

+ Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.309.000 đồng/tháng;

+ Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 2.400.000 đồng/tháng.

Công an tham gia kháng chiến chống Mỹ, công tác 18 năm 06 tháng hưởng trợ cấp bao nhiêu?

Bạn là công an tham gia kháng chiến trước 30/4/1975 nên thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp hằng tháng theo Thông tư liên tịch 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC. Thời gian công tác được tính hưởng chế độ là 18 năm 06 tháng; tháng 12/2021 bạn hưởng mức trợ cấp 2.145.998 đồng.

Từ ngày 01/01/2022, mức trợ cấp hằng tháng của bạn là: 2.145.998 đồng x 1,074 = 2.304.802 đồng

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Tăng mức trợ cấp hằng tháng với cán bộ công an đã xuất ngũ“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Công nhân công an là ai?

Theo Khoản 6 Điều 2 Luật Công an nhân dân 2018 quy định:
Công nhân công an là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, được tuyển dụng vào làm việc trong Công an nhân dân mà không thuộc diện được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ.
Công nhân công an phục vụ theo chế độ tuyển dụng khác với chiến sẽ công an phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp / nghĩa vụ. Công nhân công an được hưởng các chế độ về chăm sóc sức khỏe và nghỉ người theo quy định Luật công an nhân dân.

Được xuất ngũ công an sớm khi nào?

Căn cứ Điều 9 Thông tư 38/2016/TT-BCA; Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thể được xuất ngũ trước thời hạn; nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh; hoặc Hội đồng giám định y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ tại ngũ;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động; hoặc chưa đến tuổi lao động hoặc bị mắc bệnh thuộc danh mục bắt buộc chữa trị dài ngày hiện hành của Bộ Y tế mà điều kiện gia đình gặp nhiều khó khăn; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra;
c) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
d) Một anh hoặc một chị hoặc một em của liệt sĩ;
đ) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Như vậy, trường hợp này, em vợ bạn xin xuất ngũ trước thời hạn theo đúng quy định.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.