Người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc trong các trường hợp nào?

30/01/2022
Người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc trong các trường hợp nào?
727
Views

Người lao động luôn làm việc dựa theo ký kết trên hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc. Luật sư X sẽ chia sẻ những trường hợp đó qua bài viết sau để người lao động có thể bảo vệ quyền lợi của mình. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc trong các trường hợp nào?

Căn cứ pháp lý

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng là quyền được rút khỏi một hợp đồng đã được giao kết trước. Về nguyên tắc, việc phá vỡ cam kết luôn không được khuyến khích. Tuy nhiên, luật lao động xem việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) là một trong các quyền của các bên tham gia. Đặc biệt là việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ từ người lao động (NLĐ). Đây như một quyền quan trọng của người lao động. Đôi khi nó còn quan trọng không kém quyền được giao kết hợp đồng lao động.

Điểm đ khoản 1 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ 2019) quy định:

“Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động”.

Người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc trong các trường hợp nào?

Trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải báo trước

BLLĐ 2019 thiết lập điều kiện để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuỳ thuộc vào lý do của việc chấm dứt. Và điều kiện đặt ra trong đơn phương chấm dứt HĐLĐ từ NLĐ, đó là điều kiện báo trước.

Khoản 1 Điều 35 BLLĐ 2019 “NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho NSDLĐ như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

Với cách quy định nêu trên, về nguyên tắc, trong mọi trường hợp, vì bất kỳ lý do gì và với loại hợp đồng lao động nào, người lao động luôn có quyền tự mình tuyên bố chấm dứt hợp đồng mà chỉ cần tuân thủ yêu cầu về việc báo trước.

Trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng không phải báo trước

Tuy nhiên trong một số trường hợp NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không phải báo trước.

Các trường hợp đó được quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động như sau:

– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động;

– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động;

– Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

– Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật lao động;

– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

– NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Luật miễn cho NLĐ nghĩa vụ phải báo trước khi có những lý do được liệt kê là nguyên nhân của việc chấm dứt HĐLĐ. BLLĐ 2019 đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho người lao động trong việc chủ động và đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật 

Thế nào là Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật 

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể là đúng hoặc trái pháp luật dựa trên quy định pháp luật.

Trước hết là đôi nét về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là trường hợp NLĐ hoặc NSDLĐ tự mình chấm dứt hiệu lực HĐLĐ đã được hai bên thỏa thuận. Tất cả các điều khoản trong hợp đồng không còn là căn cứ để các bên bắt buộc thực hiện.

Trong đó, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là việc người lao động hoặc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động không tuân thủ các trường hợp mà pháp luật cho phép mỗi bên được quyền đơn phương chấm dứt.

Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Người lao động hay người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:

Với người sử dụng lao động

Căn cứ Điều 41 quy định về nghĩa vụ của NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Người sử dụng đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ.

– Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc

Ngoài khoản tiền bồi thường là 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ; người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ.

– Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý

NLĐ được nhận tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày không được làm việc; cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương và trợ cấp thôi việc.

NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm; nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ để chấm dứt hợp đồng lao động.

– Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng mà NLĐ vẫn muốn làm việc

NLĐ được nhận tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương; và hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho NLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo trước.

Với người lao động

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật sẽ phải:

“ Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc.

2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”

Theo đó, NLĐ sẽ không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước và phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn về “Người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc trong các trường hợp nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Bạn cũng có thể tham khảo thêm các kênh sau:

  1. FaceBook: www.facebook.com/luatsux
  2. Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
  3. Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
– NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động 2019.
– NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Cưỡng bức lao động là gì?

Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.