Đăng ký kết hôn với mục địch là để hôn nhân đó hợp pháp; được bảo vệ bởi pháp luật; ngoài ra còn giúp cho các bên có trách nhiệm xây dựng cuộc sống hôn nhân hạnh phúc. Nhưng lại có không ít trường hợp lợi dụng việc đăng ký kết hôn với mục đích cá nhân; lợi dụng vi phạm pháp luật. Với những hành vi vi phạm đăng ký kết hôn sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng với chúng tôi làm rõ qua bài viết sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
- Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Đăng ký kết hôn là gì?
Đăng ký kết hôn là thủ tục do pháp luật qui định nhằm công nhận việc xác lập quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam, nữ khi kết hôn. Vì vậy; khi kết hôn; người kết hôn phải tuân thủ các quy định về điều kiện kết hôn và phải thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Việc kết hôn phải được đăng ký theo đúng quy định tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của luật hôn nhân và gia đình. Do đó, về nghi thức; thủ tục đăng ký kết hôn; dù việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì vẫn phải tiến hành đúng theo các nghi thức, thủ tục mà pháp luật quy định.
Những hành vi vi phạm đăng ký kết hôn
Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
- Hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn
- Hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn
Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
- Đang có vợ/có chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người khác
- Chưa có vợ/có chồng mà kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người dù biết người đó đang có chồng/đang có vợ
- Việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể; cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng
- Cản trở kết hôn
Hành vi vi phạm quy định về kết hôn
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cản trở kết hôn, cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn
- Lợi dụng việc kết hôn để đạt được mục đích khác, không nhằm mục đích xây dựng gia đình (xuất/nhập cảnh, nhập quốc tịch Việt Nam,…)
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn
- Hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn (dán chèn ảnh của mình lên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của người khác; gạch, xóa, chỉnh sửa thông tin về tên, ngày sinh,…trên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,…)
- Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn (dùng chứng minh thư, hộ chiếu của người khác,…)
- Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn
Trên đây là những hành vi đã xâm phạm đến pháp luật hôn nhân và gia đình. Khi có những hành vi vi phạm đăng ký kết hôn như trên thì người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm vớ vi phạm đó.
Hậu quả của những hành vi vi phạm đăng ký kết hôn
Các hành vi vi phạm đến pháp luật để sẽ bị xử lý tùy theo mức độ. Ví dụ như các hành vi vi phạm đến xác nhận tình trạng hôn nhân; đến khai sinh; đến trích lục kết hôn;…. đều sẽ bị xử lý khi có vi phạm theo nghị định 82/2020/NĐ-CP. Đối với hàn vi này sẽ bị xử lý như sau:
Với hành vi tảo hôn; tổ chức tảo hôn:
Phạt hành chính:
- Đối với hành vi lấy chồng/vợ cho người chủ đủ tuổi kết hôn bị phạt từ 01 triệu đến 03 triệu
- Đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi đã có bản án; quyết định của Tòa án phạt từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng.
Phạt hình sự: Điều 183 Bộ luật Hình sự; quy định về tội tổ chức tảo hôn như sau:
Theo quy định này; trường hợp tảo hôn bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người thực hiện hành vi tổ chức việc lấy vợ; lấy chồng cho những người chưa đủ điều kiện về độ tuổi để kết hôn đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tiếp tục vi phạm. Theo đó; mức xử phạt được quy định là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 30 triệu đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.
Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
Bị xử phạt từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồngđối với các hành vi:
- Kết hôn với người đã có vợ hoặc có chồng
- Đang có vợ/chồng nhưng lại sống chung như vợ/chồng với người khác
- Kết hôn; chung sống như vợ/chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng với con dâu; mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng
- Cản trở việc kết hôn.
Phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
- Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn
- Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam; quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn
Phạt từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng với hành vi: Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn
Phạt tiền từ 03 triệu đồng đến 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
- Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Ngoài ra còn áp dụng các biện pháp như tịch thu các tang vật của hành vi vi phạm; khắc phục hậu quả đối với những hành vi vi phạm đó.
Mời bạn đọc xem thêm
- Kết hôn trong phạm vi ba đời có vi phạm pháp luật không?
- Pháp luật hiện hành có cho phép kết hôn đồng giới không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Khi chuẩn bị hồ sơ cho đăng ký kết hôn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu)
– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân; giấy tờ khác có dán ảnh; những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.
– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.
Việc đăng ký kết hôn được thực hiện khi hai bên nam nữ tự nguyện; thỏa mãn các quy định của pháp luật. Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý; là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người. Sau khi đăng ký kết hôn; sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ đối với người chồng và người vợ. Nếu như nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn thì sẽ gặp rắc rối trong việc xác định tài sản chung và tài sản riêng; cũng như rất khó khăn để chứng minh quyền lợi của mình.
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
-Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
-Việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định.
-Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
-Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.