Sống chung như vợ chồng có vi phạm pháp luật không?

06/09/2021
Sống chung như vợ chồng
751
Views

Hiện nay giới trẻ thường có xu hướng sống thử để có thể làm quen với cuộc sống hôn nhân; hay đơn giản chỉ là muốn bắt kịp xu thế. Tuy nhiên việc sống chung như vợ chồng này có được pháp luật bảo vệ? Cũng như để lại những hậu quả gì? Hãy cùng với Luật sư 247 tìm hiểu rõ hơn qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Sống chung như vợ chồng được pháp luật hôn nhân và gia đình quy định như thế nào?

 Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình đã định nghĩa:

Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.

Thực tế có thể hiểu, sống thử là việc nam, nữ coi nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn cũng không tổ chức đám cưới. Trong Luật hôn nhân và gia đình có đề cập đến việc coi nhau như vợ chồng là nam; nữ tổ chức cuộc sống chung. Việc này được chứng minh bằng việc họ có đời sống sinh hoạt chung; có tài sản chung; có con chung với nhau; được mọi người xung quanh thừa nhận là vợ chồng.

Đồng thời; theo Điều 14 Luật này; nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền; nghĩa vụ giữa vợ, chồng.

Quan hệ tài sản; nghĩa vụ và hợp đồng của nam; nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Pháp luật có cho phép sống chung như vợ chồng không?

 Nam nữ chung sống như vợ chồng mà không thuộc trường hợp cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình thì không vi phạm pháp luật. Như vậy; trường hợp hai bên nam nữ đã đủ điều kiện đăng ký kết hôn; không đang tồn tại quan hệ hôn nhân nhưng không đăng ký kết hôn mà coi nhau như vợ chồng thì không vi phạm pháp luật.

Với những trường hợp nam nữ sống với nhau như vợ chồng thuộc trường hợp cấm thì đó là hành vi trái pháp luật. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân; trong đó điểm c khoản này có liệt kê hành vi chung sống như vợ chồng trái pháp luật như sau:

“Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;”

Luật hôn nhân và gia đình quy định hai trường hợp chung sống như vợ chồng trái pháp luật. Đây là hành vi vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ; một chồng mà pháp luật đã quy định; làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình; trái thuần phong mỹ tục và các quy chuẩn của đạo đức xã hội.

Quy định xử phạt của pháp luật

Với những trường hợp không thuộc trường hợp trái quy định của pháp luật sẽ không bị xử lý; hay truy cứu trách nhiệm. Nhưng về mặt pháp lý thì quan hệ đó không được pháp luật bảo vệ và thừa nhận.

Tuy nhiên, đối với các hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình; cũng như các quy định luật liên quan sẽ bị xử lý hành chính; nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP; mức phạt tiền trong trường hợp sống thử khi đang có vợ hoặc đang có chồng là:

Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng:

  • Chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
  • Chung sống và coi nhau như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi.

Chịu trách nhiệm hình sự

Người đang có vợ, có chồng mà chung sống và coi nhau như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ/chồng nhưng sống như chồng vợ với người mình biết rõ đang có chồng/vợ thì có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự:

Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm:

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Phạt tù từ 06 tháng – 03 năm:

  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án buộc phải chấm dứt việc sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Mời bạn đọc xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247; chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để được kết hôn theo quy định?

Các điều kiện để được kết hôn theo khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
Và nước ta không thừa nhận hôn nhân đồng giới.

Các giấy tờ cần chuẩn bị khi đi đăng ký kết hôn?

Khi đi đăng ký kết hôn các giấy tờ cần chuẩn bị gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn;
– Chứng minh nhân dân/hộ chiếu/Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và còn hạn sử dụng;
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.

Giấy đăng ký kết hôn sẽ được cấp mấy bản?

Khoản 3 Điều 18 Nghị định 123//2015/NĐ-CP nêu rõ:
“…công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn”.
Theo đó; mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính giấy đăng ký kết hôn. Do đó, khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn; cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp 02 bản giấy chứng nhận kết hôn cho mỗi người một bản. Trong trường hợp giấy bị thất lạc thì có thể tiến hành xin trích lục kết hôn khi cần dùng đến để thay cho bản chính.

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời