Chào Luật sư, tôi có dự định mua đất phi nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, tôi không rõ khi sử dụng đất phi nông nghiệp, tôi có thể được miễn thuế hay giảm thuế không. Vậy luật sư cho tôi hỏi: Trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Hi vọng Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT
Nội dung tư vấn
Thuế là gì?
Theo khoản 1 điều 3 Luật quản lý thuế 2019:
“Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.”
Như vậy, thuế là một khoản nộp bắt buộc mà công dân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước; phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành; không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Đất phi nông nghiệp là gì?
Đất phi nông nghiệp là nhóm đất không sử dụng với mục đích làm nông nghiệp và không thuộc các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản; thuốc bảo vệ thực vật; phân bón; máy móc; công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;
Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Theo quy định tại điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010:
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của người người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; và các đối tượng quy định tại khoản 5 điều 9 Luật này.
- Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
- Đất có nhà vườn được xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa theo quy định.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Các trường hợp được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau:
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Miễn, giảm thuế phải dựa trên các nguyên tắc quy định tại điều 11 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010:
- Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên thì được miễn thuế.
- Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng mà giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% giá tính thuế trở lên.
- Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo từng dự án đầu tư.
- Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp.
Có thể bạn quan tâm
- Chuyển mục đích sử dụng đất mà không cần xin phép trong trường hợp nào?
- Thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai được quy định như thế nào?
- Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu năm 2021
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề Trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ của luật sư, hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn mà không nằm trong khu bảo tồn; khu di tích lịch sử-văn hóa; thì bạn sẽ không cần phải xin Giấy phép xây dựng.
Còn nếu xây dựng nhà ở tại đô thị thì bắt buộc phải xin Giấy phép xây dựng nhà ở. Trong đó, khi xin Giấy phép xây dựng; chỉ cần có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; mà không bắt buộc phải có sổ đỏ thì bạn có thể được cấp Giấy phép xây dựng. Khi đó, bạn sẽ được xây nhà trên đất này và hoàn toàn hợp pháp.
Tuy nhiên, khi xây dựng bạn cũng phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích sử dụng đất; có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất; việc xây dựng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại điểm dân cư nông thôn.
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai năm 2013; khoản 2, khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.