Luật Quản lý thuế năm2019 số hiệu 38/2019/QH14

30/07/2021
Luật Quản lý thuế năm 2019 số hiệu 38/2019/QH14
889
Views
Số hiệu:38/2019/QH14Loại văn bản:Luật
Nơi ban hành:Quốc HộiNgười ký:Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành:13/06/2019Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Ngày công báo:Đã biếtSố công báo:Đã biết
Lĩnh vực:Thuế – Phí – Lệ PhíTình trạng:Đã biết

Tóm tắt Luật Quản lý thuế 2019

Phải kê khai nộp thuế điện tử nếu đủ hạ tầng công nghệ thông tin.

Ngày 13/6/2019, Quốc hội thông qua Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14.

Theo đó, người nộp thuế có quyền được tra cứu, in toàn bộ chứng từ điện tử đã gửi đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế; được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan… Tại nơi có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; người nộp thuế phải kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, người nộp thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp nếu người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

Luật cũng quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế như thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế; gây phiền hà, sách nhiễu người nộp thuế… Việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn cũng bị nghiêm cấm.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế với trường hợp khai và nộp theo tháng; là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế với trường hợp khai và nộp theo quý. Với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm…

Luật này có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.

Luật này:
– Làm hết hiệu lực Luật Quản lý thuế 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế 2012;…
– Làm hết hiệu lực một phần Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế 2016
– Bổ sung Luật Kế toán 2015

Xem trước và tải xuống Luật Quản lý thuế 2019

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ thuế là gì?

Hồ sơ thuế là hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp, gia hạn nộp thuế, nộp dần tiền thuế nợ, không thu thuế; hồ sơ hải quan; hồ sơ khoanh tiền thuế nợ; hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Khai quyết toán thuế là gì?

Khai quyết toán thuế là việc xác định số tiền thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Quản lý rủi ro trong quản lý thuế là gì?

Quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế làm cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.

Thông tin liên hệ Luật sư X

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X.

Mong rằng bài viết hữu ích đối với độc giả!

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ: 0936.408.102

Xem thêm: Thông tư 45/2021/TT-BTC phương pháp xác định giá tính thuế

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời