Thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai được quy định như thế nào?

01/09/2021
Thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai được quy định như thế nào?
1469
Views

Hành vi lấn chiếm đất đai là một hành vi vi phạm pháp luật và cần có những chế tài xử lý thật nghiêm minh và thích đáng. Tuy nhiên không phải ai cũng năm rõ các quy định về thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai. Xung quanh nội dung này, chúng tôi nhận được rất nhiều các câu hỏi có liên quan. Cụ thể có thắc mắc như sau:

“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Hiện nay, gia đình chúng tôi đang gặp phải một vấn đề liên quan đến tranh chấp, lấn chiếm đất đai. Vì vậy tôi muốn hỏi về thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai được quy định như thế nào? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013
Nghị định 91/2019/NĐ-CP

Lấn chiếm đất đai là gì?

Lấn chiếm đất đai; chiếm dụng đất đai là người nào đó có một; hoặc 2 hành vi lấn hoặc chiếm đất theo điều khoản cụ thể tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP về khắc phục vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Điều 3 của Nghị định nêu rõ các hành vi:

1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;

b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức; cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

c) Sử dụng đất được Nhà nước giao; cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình; cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất; cho thuê đất theo quy định của pháp luật

Do đó, việc lấn chiếm đất đai là hành vi lấn; hoặc chiếm hoặc lấn chiếm nếu đủ căn cứ khẳng định hành vi đây là trái pháp luật sẽ bị khắc phục theo pháp luật về xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Các tình huống lấn chiếm đất đai

Có rất nhiều phương pháp để phân kiểu các tình huống lấn chiếm đất trong số đó phân theo kiểu đất bị lấn chiếm sẽ có các tình huống như sau:

Hành vi lấn, chiếm đất công

Lấn chiếm đất quốc phòng an ninh

Hành vi lấn chiếm đất của người khác

Lấn chiếm đất lưu không (hành lang giao thông)

Lấn chiếm đất rừng, rừng phòng hộ

Hành vi lấn chiếm đất đai sẽ bị xử lý như thế nào?

Căn cứ vào mức độ vi phạm để khắc phục; trong số đó sẽ có các mức xử phạt vi phạm do lấn chiếm đất theo hình thức xử phạt hành chính hoặc hình sự; cưỡng chế thu hồi…

Hình thức xử phạt vi phạm hành chính

Cụ thể việc khắc phục vi phạm lấn, chiếm đất đai sẽ có các hình thức theo điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP; đây là hình thức xử phạt chính bao gồm cảnh cáo & phạt tiền.

Điều 14 của Nghị định điều khoản về khắc phục vi phạm trong lấn, chiếm đất như sau:

Trường hợp 1

Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Trường hợp 2

Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức; và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Trường hợp 3

Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Trường hợp 4

Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn; chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn; chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn; chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn; chiếm từ 01 héc ta trở lên.

Trường hợp 5

Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Trường hợp 6

Trường hợp lấn; chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ; đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan; tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:

Hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

Thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai

Đơn tố cáo vi phạm lấn chiếm đất đai

Đây là mẫu giấy tờ pháp lý được sử dụng để nộp cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết khi phát hiện mảnh đất của mình đang bị lấn chiếm trái phép nếu các bên không thể tự giải quyết tranh chấp nhằm bảo đảm các quyền lợi, tài sản. Bên cạnh việc kiện cáo; khiếu nại cũng là một hình thức giải quyết tranh chấp nhanh gọn và hiệu quả.

Điều này được quy định cụ thể tại Khoản 7, Điều 166, Luật Đất đai 2013;

”Khiếu nại, tố cáo; khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”

Đơn khởi kiện lấn chiếm đất đai

Cách viết đơn khiếu nại lấn chiếm đất đai chuẩn nhất là bạn nên tìm mẫu mẫu đơn khiếu nại giải quyết tranh chấp đất lấn chiếm và thay đổi; bổ sung các thông tin chính xác liên quan tới vụ việc.

Nếu khởi kiện ra tòa án thì người có đất bị lấn chiếm cung cấp tài liệu chứng cứ; và làm đơn theo mẫu của tòa án.

Nếu muốn khởi kiện thì người khởi kiện sẽ cần làm đơn khởi kiện theo quy định của pháp luật tranh chấp đất đai; và người đó phải đủ năng lực hành vi dân sự. Đồng thời hình thức đơn bằng văn bản và đảm bảo các nội dụng sau:

  • Ngày/tháng/năm làm đơn
  • Tên tòa án gửi đơn, nhận đơn của người khởi kiện (đúng thẩm quyền giải quyết)
  • Họ tên, nhân thân, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện
  • Họ tên, nhân thân, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện
  • Họ tên, nhân thân, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ
  • Nêu nội dung tranh chấp, địa chỉ đất đai tranh chấp cần giải quyết
  • Yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Nộp đơn tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai ở đâu?

Theo quy định pháp luật; thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính và khiếu nại hành vi lấn chiếm đất đai.

Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau

Cơ quan thực hiện do Chủ tịch UBND cấp huyện, thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 1 do Chủ tịch UBND cấp huyện, lần 2 do Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Quyết định giải quyết tranh chấp  mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người VN định cư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Lúc này, cơ quan thực hiện sẽ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh; thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu do Chủ tịch UBND cấp tỉnh; lần 2 sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước đối với đất đai được thể hiện như thế nào?
Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất
Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân khi mua bán chuyển nhượng đất đai

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai được quy định như thế nào?“ . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Những người sử dụng đất có thể thỏa thuận với nhau không?

Những người sử dụng đất có thể thỏa thuận với nhau trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp đất đai.

Cách phân biệt sổ đỏ thật giả

Người mua đất cần phải xem xét thật kỹ các thông tin, hình ảnh dấu, chất lượng con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền được thể hiển thị trên sổ đỏ.
Ngoài ra, có thể nhờ đến sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng để tiến hành giám định, kiểm tra.

Làm giả sổ đỏ có bị ngồi tù không?

Theo như phân tích ở trên, hành vi làm sổ đỏ giả để thực hiện các giao dịch đất đai có thể bị phạt tù là chung thân tùy theo tính chất và mức độ của hành vi phạm tội.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Trả lời