Quy định về cộng dồn phép năm như thế nào?

18/05/2023
Quy định về cộng dồn phép năm
225
Views

Phép năm là một trong những loại hình nghỉ phép được quy định trong Bộ luật lao động 2019. Đây là một trong những điều khoản bắt buộc người sử dụng lao động phải tuân theo. Thời gian nghỉ phép năm sẽ dựa vào thời gian làm việc trong 1 năm của người lao động. Đối với những trường hợp không nghỉ hoặc nghỉ không hết sẽ được áp dụng hình thức chuyển đổi thành tiền hoặc cộng dồn. Vậy quy định về cộng dồn phép năm như thế nào? Mời bạn đón đọc bài viết “Quy định về cộng dồn phép năm” dưới đây cua Luật sư 247 để có thêm thông tin chi tiết.

Căn cứ pháp lý

Số ngày nghỉ phép hàng năm là bao nhiêu ngày?

Đối với NLĐ làm việc đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động, như sau:

Số ngày nghỉĐối tượng
12 ngày làm việcNgười làm công việc trong điều kiện bình thường.
14 ngày làm việcNLĐ chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
16 ngày làm việcNgười làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Đối với NLĐ làm việc không đủ 12 tháng cho một doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc thực tế trong năm, được xác định như sau:

Số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ làm việc không đủ 12 tháng=Số ngày nghỉ hằng năm+Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có)xSố tháng làm việc thực tế trong năm
12

– Trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của NLĐ (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo quy định) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

– Cứ đủ 05 năm làm việc cho một doanh nghiệp thì số ngày nghỉ hằng năm của NLĐ được tăng thêm 01 ngày

Quy định về cộng dồn phép năm

Nhiều người thắc mắc rằng nếu không nghỉ đủ phép năm có thể cộng dồn lại không? Hiện nay, không có quy định về việc cộng dồn ngày nghỉ phép năm còn dư sang năm sau. Người lao động có thể chuyển những ngày phép chưa nghỉ hết thành tiền. Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 thì:

“Điều 113. Nghỉ hằng năm4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.[…]”
Quy định về cộng dồn phép năm

Như vậy, NLĐ có thể thỏa thuận với doanh nghiệp về vấn đề nghỉ hằng năm để có thể nghỉ phép năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối 03 năm một lần. Cho nên, nếu trong năm NLĐ vẫn chưa nghỉ hết số ngày phép năm thì có thể thực hiện thỏa thuận với doanh nghiệp để chuyển số ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ hết sang năm sau. Trường hợp doanh nghiệp đồng ý, thì NLĐ sẽ được nghỉ trong những ngày phép cộng dồn và vẫn được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Quy định về cộng dồn phép năm
Quy định về cộng dồn phép năm

Thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm

Thời gian làm việc là điều kiện để tính phép năm của người lao động. Vậy những khoảng thời gian nào được sử dụng để tính phép năm? Thời gian học việc, thực tập có dùng để tính phép năm không? Điều 65, Nghị định 145/2020 quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm được quy định như sau:

– Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của BLLĐ nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của BLLĐ.

– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Mời bạn xem thêm

Khuyến nghị

Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Quy định về cộng dồn phép năm” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư 247 chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ sang tên sổ đỏ nhanh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Có được tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm?

Khoản 3, Điều 101 BLLĐ quy định khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Có được thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm không?

Khoản 3, Điều 113 BLLD quy định trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Do đó, trường hợp người lao động nào chưa nghỉ phép hoặc đã nghỉ nhưng chưa hết phép năm mà thôi việc hoặc bị mất việc làm thì được thanh toán số tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép năm.

Những ngày nghỉ phép năm có được tính thêm thời gian di chuyển không?

Khoản 6, Điều 113 BLLĐ nêu rõ khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên hai ngày thì từ ngày thứ ba trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Điều này đồng nghĩa với việc nếu người lao động nghỉ phép năm về quê mà quãng đường di chuyển thực tế trên đường cả đi và về lớn hơn hai ngày thì những ngày đi đường đó sẽ không bị tính vào ngày nghỉ phép năm.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.