Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế mới nhất

30/08/2022
Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế mới nhất
599
Views

Bảo hộ nhãn hiệu là công việc mà rất nhiều doanh nghiệp phải thực hiện. Không chỉ bảo hộ trong nước mà còn có ở cả cấp quốc gia. Muốn tiết kiệm chi phí, thời gian cũng như nâng cao tỷ lệ bảo hộ thành công, bạn phải nắm rõ cách tra cứu trước khi tiến hành nộp đơn. Trong bài viết dưới đây, Luật sư 247 xin gửi tới bạn đọc bài viết “Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế mới nhất”.

Căn cứ pháp lý

Luật sở hữu trí tuệ năm 2019

Tra cứu nhãn hiệu quốc tế là gì

Tra cứu nhãn hiệu quốc tế là việc cần thiết trước khi tiến hành nộp đơn tại cấp quốc gia mà doanh nghiệp muốn bảo hộ nhãn hiệu của mình tại quốc gia đó. Vậy tại sảo phải tiến hành tra cứu nhẫn hiệu quốc tế?

Tìm kiếm khả năng đăng ký của nhãn hiệu là rất quan trọng trước khi đăng ký nhãn hiệu vì:

  • Đánh giá khả năng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
  • Việc tìm kiếm sẽ giúp bạn tìm thấy các nhãn hiệu và nhãn hiệu tương tự với nhãn hiệu mà bạn muốn đăng ký bảo hộ.

Từ đó giúp bạn đánh giá được nhãn hiệu muốn đăng ký có được bảo hộ hay không và có hướng giải quyết phù hợp.

  • Tiết kiệm thời gian và tiền bạc
  • Việc tra cứu trước khi đăng ký nhãn hiệu sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí trong trường hợp nhãn hiệu bạn muốn đăng ký có kết quả tra cứu không thành công.

Trong trường hợp này, nếu bạn thực hiện tra cứu trước thì bạn sẽ không mất phí đăng ký cũng như thời gian chờ Cục SHTT xem xét đơn.

Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế

Tra cứu nhãn hiệu quốc tế WIPO

Bước 1: Truy cập website

Đầu tiên là chúng ta cần truy cập vào địa chỉ website của Tổ chức SHTT thế giới thông qua địa chỉ website: wipo.int/romarin.

Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế mới nhất
Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế mới nhất

Tiếp theo đó chọn “advanced search” nằm ở thanh menu phía bên trái của màn hình

Bước 2: Điền thông tin nhãn hiệu cần tra

Màn hình làm việc xuất hiện, lúc này bạn chỉ cần điền thông tin nhãn hiệu của mình vào các trường tương ứng.

Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế mới nhất
Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế mới nhất

Ở đây có 2 trường chính chúng ta cần điền để tra cứu nhãn hiệu quốc tế wipo là: “Trademark” – Tên nhãn hiệu và “Designation” – Quốc gia được chỉ định. Ngoài ra để chắc chắn và rút gọn phạm vi hơn thì bạn điền thêm thông tin vào các trường: “Nice” – Nhóm sản phẩm/dịch vụ, “Goods/Services” – Hàng hóa/Dịch vụ,…

Bước 3: Click tìm kiếm

Sau khi điền thông tin xong, bạn click chuột vô “Search” ở cuối góc phải màn hình để tìm kiếm thông tin nhãn hiệu trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc tế Wipo. Hệ thống sẽ trả vết tất cả các kết quả liên quan.

Nếu muốn biết chi tiết về các đơn nhãn hiệu quốc tế đã được liệt kê thì chỉ cần click vào số đăng ký ở cột “Reg. No” tương ứng để xem.

Tra cứu nhãn hiệu trên SPLIT

Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế mới nhất
Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế mới nhất

Bước 1: Truy cập vào địa chỉ tra cứu nhãn hiệu: http://iplib.ipvietnam.gov.vn/WebUI/WSearch.php

Bước 2: Nhập thông tin nhãn hiệu cần tra cứu vào ô nhãn hiệu tìm kiếm

Bước 3: Nhập thông tin phân loại hình vào ô phân loại hình (nếu là nhãn hình).

Bước 4: Nhập thông tin nhóm sản phẩm/ dịch vụ vào ô nhóm sản phẩm/ dịch vụ (Ví dụ: nhóm 27) và thông tin về tên sản phẩm/ dịch vụ (Ví dụ: thảm chùi chân).

Sau khi đã nhập đầy đủ các thông tin trên thì click vào nút tìm kiếm.

Cách tra cứu nhãn hiệu nâng cao

Tra cứu nhãn hiệu nâng cao được hiểu là việc tra cứu nhãn hiệu được thực hiện với sự “trợ giúp” của chuyên viên tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. (Hình thức tra cứu này sẽ mất phí tra cứu)

Để tiến hành tra cứu nhãn hiệu nâng cao,  khách hàng sẽ ủy quyền cho một tổ chức đại diện quyền sở hữu trí tuệ làm việc với một chuyên viên để tiến hành gửi hồ sơ tra cứu nhãn hiệu cho chuyên viên, chuyên viên sẽ trực tiếp tra cứu trên cơ sở dữ liệu của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

Với cách tra cứu này, kết quả tra cứu có thể đánh giá được trên 90% khả năng được bảo hộ của nhãn hiệu.

Nhóm sản phẩm dịch vụ đăng kí nhãn hiệu

  • Nhóm 1. Sản phẩm hoá học dùng cho công nghiệp, khoa học, nhiếp ảnh, cũng như nông nghiệp, nghề làm vườn và lâm nghiệp; Các loại nhựa nhân tạo dạng thô, chất dẻo dạng thô; Phân bón; Hợp chất chữa cháy; Chế phẩm dùng để tôi, ram và hàn kim loại; Chế phẩm để bảo quản thực phẩm; Chất để thuộc da; Chất dính dùng trong công nghiệp.
  • Nhóm 2. Thuốc màu, sơn, vecni; Chất chống rỉ và chất bảo quản gỗ; Thuốc nhuộm; Thuốc cắn màu; Nhựa tự nhiên dạng thô; Kim loại dạng lá và dạng bột dùng cho hoạ sĩ, người làm nghề trang trí, nghề in và nghệ sĩ.
  • Nhóm 3. Chất để tẩy trắng và các chất khác dùng để giặt; Chất để tẩy rửa, đánh bóng, tẩy dầu mỡ và mài mòn; Xà phòng; Nước hoa, tinh dầu, mỹ phẩm, nước xức tóc; Thuốc đánh răng.
  • Nhóm 4. Dầu và mỡ công nghiệp; Chất bôi trơn; Chất để thấm hút, làm ướt và làm dính bụi; Nhiên liệu (kể cả xăng dùng cho động cơ) và vật liệu cháy sáng; Nến, bấc dùng để thắp sáng.
  • Nhóm 5. Các chế phẩm dược, thú y; Chế phẩm vệ sinh dùng cho mục đích y tế; Chất ăn kiêng dùng trong ngành y, thực phẩm cho em bé; Cao dán, vật liệu dùng để băng bó; Vật liệu để hàn răng và sáp nha khoa; Chất tẩy uế; Chất diệt động vật có hại; Chất diệt nấm, diệt cỏ.
  • Nhóm 6. Kim loại thường và hợp kim của chúng; Vật liệu xây dựng bằng kim loại; Cấu kiện bằng kim loại vận chuyển được; Vật liệu bằng kim loại dùng cho đường sắt; Cáp và dây kim loại thường không dùng để dẫn điện; Hàng ngũ kim và các vật dụng nhỏ làm bằng sắt; Ống dẫn và ống bằng kim loại; Két sắt an toàn; Sản phẩm kim loại thường không xếp trong các nhóm khác; Quặng kim loại.
  • Nhóm 7. Máy và máy công cụ; Ðộng cơ và  đầu  máy (trừ loại động cơ dùng cho các phương tiện giao thông trên bộ); Các bộ phận ghép nối và truyền động (không dùng cho các phương tiện giao thông trên bộ); Nông cụ (không thao tác thủ công); Máy ấp trứng.
  • Nhóm 8. Công cụ và dụng cụ cầm tay thao tác thủ công; Dao, kéo, thìa và dĩa; Vũ khí lạnh; Dao cạo.
  • Nhóm 09. Thiết bị và dụng cụ khoa học, hàng hải, trắc địa, nhiếp ảnh, điện ảnh, quang học, cân, đo, báo hiệu, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, cấp cứu và giảng dạy, thiết bị và dụng cụ dùng để truyền dẫn, chuyển mạch, biến đổi, tích, điều chỉnh hoặc điều khiển năng lượng điện; Thiết bị ghi, truyền và tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh; Vật mang dữ liệu từ tính, đĩa ghi; Máy bán hàng tự động và các cơ cấu dùng cho các thiết bị làm việc khi bỏ vào đó xu  hay thẻ; Máy tính tiền, máy tính, thiết bị xử lý dữ liệu và máy điện toán; Thiết bị dập lửa.
  • Nhóm 10. Thiết bị và dụng cụ phẫu thuật, y tế, nha khoa và thú y, chân, tay giả, mắt và răng giả; Dụng cụ chỉnh hình; Vật liệu khâu vết thương.
  • Nhóm 11. Thiết bị để chiếu sáng, sưởi nóng, sinh hơi nước, nấu nướng, làm lạnh, sấy khô, thông gió, cấp nước và mục đích vệ sinh.
  • Nhóm 12. Xe cộ; Phương tiện giao thông trên bộ, trên không hoặc dưới nước.
  • Nhóm 13. Vũ khí cháy nổ; Đạn dược và đầu đạn; Chất nổ; Pháo hoa.
  • Nhóm 14. Kim loại quý và các hợp kim của chúng, các hàng hoá làm từ các kim loại này hoặc bọc bằng kim loại này mà không được xếp ở các nhóm khác; Ðồ trang sức, đồ kim hoàn, đá quý; Ðồng hồ và dụng cụ đo thời gian.
  • Nhóm 15. Dụng cụ âm nhạc.
  • Nhóm 16. Giấy, các tông và hàng hoá làm bằng các vật liệu này không được xếp trong các nhóm khác; Ấn phẩm; Vật liệu để đóng sách; Ảnh chụp; Văn phòng phẩm; Keo dán dùng cho văn phòng hoặc dùng cho gia đình; Vật liệu dùng cho các nghệ sĩ; Bút lông ; Máy chữ và đồ dùng văn phòng (không kể đồ đạc bằng gỗ); Ðồ dùng để hướng dẫn và giảng dạy (không kể máy móc dùng cho mục đích này); Vật liệu bằng chất dẻo để bao gói (không được xếp ở các nhóm khác); Chữ in; Bản in đúc (clisê).
  • Nhóm 17. Cao su, nhựa pec-ca, gôm, amiang, mi-ca và các sản phẩm làm từ các loại vật liệu này và không được xếp ở các nhóm khác; Bán thành phẩm bằng chất dẻo sử dụng trong sản xuất; Vật liệu để bao gói, bịt kín, cách ly; Ống mềm phi kim loại.
  • Nhóm 18. Da và giả da, sản phẩm bằng các vật liệu kể trên và không được xếp ở các nhóm khác; Da động vật; da sống; Rương, hòm, va li và túi du lịch; Ô, lọng và gậy chống; Roi ngựa và yên cương. 
  • Nhóm 19. Vật liệu xây dựng phi kim loại; Ống cứng phi kim loại dùng cho xây dựng; Asphan, hắc ín, bitum; Các công trình, cấu kiện phi kim loại vận chuyển được; Ðài kỷ niệm phi kim loại.
  • Nhóm 20. Ðồ đạc (bàn, ghế, giường, tủ, giá, kệ,v.v…), gương, khung ảnh; Sản phẩm (chưa xếp vào các nhóm khác) bằng gỗ, li-e, lau, sậy, cói, liễu, sừng, xương, ngà voi, râu cá voi, vẩy, hổ phách, xà cừ, bọt biển, thế phẩm của các vật liệu này, hoặc làm bằng chất dẻo.
  • Nhóm 21. Dụng cụ và đồ chứa dùng cho gia đình hoặc bếp núc ; Lược và bọt biển; Bàn chải (không kể bút lông); Vật liệu dùng làm bàn chải; Ðồ lau dọn; Sợi thép rối; Thuỷ tinh thô hoặc bán thành phẩm (trừ kính dùng trong xây dựng); Ðồ thuỷ tinh, sành, sứ không xếp vào các nhóm khác.
  • Nhóm 22. Dây, dây thừng, lưới, lều (trại), vải bạt, vải nhựa (vải dầu), buồm, bao đựng, và túi (không xếp vào các nhóm khác); Vật liệu để đệm (lót) và nhồi (trừ cao su hoặc chất dẻo); Vật liệu sợi dệt dạng thô.
  • Nhóm 23. Các loại sợi dùng để dệt.
  • Nhóm 24. Vải và hàng dệt không xếp vào các nhóm khác; Khăn trải bàn và trải giường.
  • Nhóm 25. Quần áo, đồ đi chân, đồ đội đầu.
  • Nhóm 26. Ðăng ten và đồ thêu, ruy băng và dải; Khuy, khuy bấm, khuy móc, kim khâu và kim băng; Hoa nhân tạo.
  • Nhóm 27. Thảm, chiếu, thảm chùi chân, vải sơn và các vật liệu trải sàn khác, giấy dán tường (trừ loại làm bằng hàng dệt).
  • Nhóm 28. Trò chơi, đồ chơi; Dụng cụ thể dục thể thao không xếp trong các nhóm khác; Ðồ trang hoàng cây noel.
  • Nhóm 29. Thịt, cá, gia cầm và thú săn; Chất chiết ra từ thịt; Rau, quả được bảo quản, phơi khô hoặc nấu chín; Nước quả nấu đông, mứt, mứt quả; Trứng, sữa và các sản phẩm làm từ sữa; Dầu thực vật và mỡ ăn.
  • Nhóm 30. Cà phê, chè, ca cao, đường, gạo, bột sắn, bột cọ, chất thay thế cà phê; Bột và sản phẩm làm từ bột ngũ cốc, bánh mì, bánh, kẹo, kem ăn; Mật ong, nước mật đường; Men, bột nở; Muối, tương hạt cải; Dấm và nước xốt (gia vị); Gia vị; Kem lạnh.
  • Nhóm 31. Sản phẩm và hạt của nông nghiệp, nghề làm vườn và lâm nghiệp không xếp vào các nhóm khác; Ðộng vật sống; Rau và quả tươi; Hạt giống, cây và hoa tươi; Thức ăn cho động vật, mạch nha.
  • Nhóm 32. Bia; Nước khoáng, nước ga và các loại đồ uống không có cồn; Ðồ uống hoa quả và nước ép hoa quả; Xi-rô và các chế phẩm khác để làm đồ uống
  • Nhóm 33. Ðồ uống có cồn (trừ bia).
  • Nhóm 34. Thuốc lá; Vật dụng cho người hút thuốc; Diêm.
  • Nhóm 35. Quảng cáo; Quản lý kinh doanh; Quản lý giao dịch; Hoạt động văn phòng.
  • Nhóm 36. Bảo hiểm; Tài chính; Tiền tệ; Bất động sản.
  • Nhóm 37. Xây dựng; Sửa chữa; Lắp đặt.
  • Nhóm 38.Viễn thông.
  • Nhóm 39. Vận tải; Ðóng gói và lưu giữ hàng hoá; Du lịch.
  • Nhóm 40. Xử lý vật liệu.
  • Nhóm 41.Giáo dục; Ðào tạo; Giải trí; Tổ chức các hoạt động thể thao và văn hoá.
  • Nhóm 42.Các dịch vụ khoa học và công nghệ và nghiên cứu, thiết kế có liên quan đến chúng; Các dịch vụ nghiên cứu và phân tích công nghiệp; Thiết kế và phát triển phần cứng và phần mềm máy tính;
  • Nhóm 43. Dịch vụ cung cấp thực phẩm và đồ uống; Chỗ ở tạm thời.
  • Nhóm 44. Dịch vụ y tế;Dịch vụ thú y; Chăm sóc vệ sinh và sắc đẹp cho người hoặc động vật; Dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ làm vườn và dịch vụ lâm nghiệp.
  • Nhóm 45. Dịch vụ pháp lý; Dịch vụ an ninh nhằm bảo vệ người và tài sản; Các dịch vụ cá nhân và xã hội được cung cấp bởi người khác phục vụ cho các nhu cầu thiết  yếu của cá nhân;

Thông tin liên hệ

Trên đây là những tư vấn của Luật sư 247 về “Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế mới nhất”. Với những thông tin trên, hi vọng có thể giúp bạn hiểu những quy định pháp luật cũng như cách thực hiện tra cứu. Ngoài ra, nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu thêm công chứng ủy quyền tại nhà, tờ khai sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký nhãn hiệu, tính thuế gián thu,… hãy liên hệ ngay 0833102102 để được giải đáp thắc mắc.

Câu hỏi thường gặp

Tra cứu nhãn hiệu có bắt buộc không? Và ai có quyền đăng kí nhãn hiệu ở Việt Nam?

– Việc tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn đăng ký là cần thiết nhưng không phải là thủ tục bắt buộc, việc tra cứu nhãn hiệu sẽ giúp chủ sở hữu nhãn hiệu đánh giá khả năng đăng ký của nhãn hiệu trước khi nộp đơn đăng ký, đồng thời tra cứu xem nhãn hiệu đó có giống với nhãn hiệu của các chủ thể đã đăng ký khác hay không? Qua đó, tiết kiệm thời gian chờ đợi khi thẩm định nội dung đơn để biết nhãn hiệu có được đăng ký hay không.
– Chủ thể có quyền đăng kí nhãn hiệu tại Việt Nam: Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam; Các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đều có quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.

Phân nhóm sản phẩm hàng hóa của nhãn hiệu là gì?

Việc phân loại nhãn hiệu đã đăng ký dựa trên Bảng phân loại nhãn hiệu quốc tế (Phân loại Nissan) được áp dụng trên toàn thế giới. Nhóm sản phẩm, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu là cơ sở để xác định phạm vi quyền và tính chi phí đăng ký nhãn hiệu. Một nhãn hiệu có thể được đăng ký cho một hoặc nhiều nhóm sản phẩm và dịch vụ. 

Có được sửa đổi sau khi đăng kí nhãn hiệu không?

Nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ không thể sửa đổi sau khi đăng ký, trừ trường hợp sửa đổi để hạn chế danh mục hàng hóa, dịch vụ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.