Theo quy định pháp luật kết hôn là gì? Người mắc bệnh tâm thần có được kết hôn không? Người bị tâm thần là người mất năng lực hành vi dân sự?
Chào Luật sư, con trai tôi năm nay 30 tuổi nhưng có mắc bệnh tâm thần, mà con tôi là con một trong nhà. Tôi muốn có cháu để nối dõi, nên tôi muốn cưới vợ cho con. Trường hợp này của con tôi có thể kết hôn hay không? Cám ơn luật sư giải đáp!
Hiện nay, việc tự do yêu đương, kết hôn đã là điều hiển nhiên trong xã hội ngày nay. Pháp luật có những quy định rõ ràng về điều kiện để được kết hôn; nếu vi phạm sẽ chị xử phạt theo quy định pháp luật. Tuy nhiên đói với người mắc bệnh tâm thần thì sao? Người mắc bệnh tâm thần có được kết hôn không? Luật sư 247 sẽ giải đáp ngay sau đây:
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã giải thích rõ: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, cả bên nam và nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn; phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp; và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng được pháp luật bảo vệ.
Điều kiện kết hôn
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định chi tiết về các điều kiện để hai người nam nữ được phép kết hôn là:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
- Nam, nữ tự nguyện quyết định kết hôn với nhau
- Do những người không bị mất năng lực hành vi dân sự
- Không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn như:
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi hoặc từng là cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Vậy, khi đáp ứng đủ các điều kiện trên thì sẽ được kết hôn và được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
Người mắc bệnh tâm thần là mất năng lực hành vi dân sự?
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần….”
Từ quy định trên, người mất năng lực hành vi dân sự phải có 02 điều kiện:
- Có kết luận giám định pháp y tâm thần;
- Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự.
Vậy, người mắc bệnh tâm thần mà chưa có quyết định của Tòa thì không được coi là người mất năng lực hành vi dân sự.
Người mắc bệnh tâm thần có được kết hôn không?
Từ các căn cứ trên cho thấy, khi một người do bị bệnh tâm thần mà đã đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không bị tòa tuyên bố là người mất năng lực hành vi dân sự thì vẫn có thể kết hôn như những người khác.
Vậy, con trai của anh chị 30 tuổi, mà không bị tòa án tuyên là mất năng lực hành vi dân sự thì được phép kết hôn. Chỉ cần cô dâu tự nguyện kết hôn cùng và không thuộc trường hợp cấm kết hôn thì pháp luật sẽ cho phép đăng ký kết hôn theo luật định.
Thủ tục đăng ký kết hôn
Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được UBND cấp xã nơi cư trú cấp;
- Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật (nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn);
- CMND, hộ chiếu, thẻ CCCD hoặc giấy tờ khác có dán ảnh.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Theo khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, sau khi chuẩn bị đủ các giấy tờ nêu trên. Hai bên cần đến UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn.
Bước 3: Đăng ký kết hôn
Nếu đáp ứng đủ điều kiện để làm thủ tục đăng ký kết hôn; cán bộ tư pháp sẽ ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam nữ ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và Sổ hộ tịch.
Đồng thời hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy đăng ký kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn sau đó cán bộ tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Căn cứ Điều 18 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Hai bên nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký, ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
Mời bạn xem thêm
- Có được kết hôn với anh họ để nhập tịch nước ngoài không?
- Đăng ký kết hôn với người nước ngoài?
- Cưỡng ép kết hôn và hủy kết hôn trái luật
- Kết hôn khi chưa đủ tuổi sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Người mắc bệnh tâm thần có được kết hôn không?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
– Khi đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; không thuộc các trường hợp cấm kết hôn của luật này thì người khuyết tật hoàn toàn có khả năng kết hôn như người bình thường.
– Để kết hôn với nhau thì 2 bên nam nữ phải làm thủ tục đăng ký kết hôn theo Luật Hộ tịch.
Căn cứ Điều 1, Thông tư 179/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 02/2014/TT-BTC:
– Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp xã: Không quá 30.000 đồng.
– Mức thu áp dụng đối với việc đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Không quá 1.500.000 đồng.