Có được kết hôn với anh họ để nhập tịch nước ngoài không?

17/10/2021
Có được kết hôn với anh họ để nhập tịch nước ngoài không?
360
Views

Mục đích kết hôn của nam, nữ là xây dựng gia đình. Nhưng có nhiều trường hợp lợi dụng việc kết hôn để nhập quốc tịch nước ngoài; cách nhanh nhất là cưới anh họ bên ngoại. Có được kết hôn với anh họ để nhập tịch nước ngoài không? Kết hôn với anh họ có bị phạt không? Phòng tư vấn pháp lý của Luật sư X xin thông tin tới bạn đọc.

CĂN CỨ PHÁP LÝ

  • Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
  • Nghị định số 82/2020/NĐ-CP.

NỘI DUNG TƯ VẤN

Điều kiện kết hôn cơ bản

Để được đăng ký kết hôn theo pháp luật Việt Nam, nam nữ muốn kết hôn cần đáp ứng một số điều kiện được quy định trong điều 8 luật hôn nhân và gia đình 2014:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Ngoài các điều kiện về tuổi, năng lực hành vi; và không vi phạm các điều cấm của luật; pháp luật Việt Nam hiện nay vẫn chưa công nhận hôn nhân đồng giới. Vì vậy, việc kết hôn hợp pháp mới chỉ được công nhận giữa nam và nữ; các trường hợp kết hôn đồng giới hiện vẫn là trái luật.

Kết hôn để nhập tịch có phải kết hôn giả không?

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình.

Như vậy, kết hôn giả là một trong những hành vi vi phạm pháp luật; gồm các đặc điểm sau:

– Đã thực hiện đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

– Một trong hai bên hoặc cả hai bên đã vi phạm điều kiện kết hôn bằng việc lợi dụng kết hôn để thực hiện mục đích khác mà không phải muốn xây dựng gia đình. Trong đó, mục đích khác có thể kể đến:

– Xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;

– Hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước;

– Đạt được mục đích khác không phải xây dựng gia đình.

Đồng thời, kết hôn giả cũng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm nêu tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình.

Có thể nói, kết hôn giả vẫn đảm bảo về thủ tục đăng ký kết hôn; nên vẫn được cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, mục đích kết hôn không đảm bảo vì mục đích xây dựng gia đình; nên được coi là bị cấm theo pháp luật.

Kết hôn với anh họ bên ngoại có phạm pháp không?

Theo khoản 18 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014, cấm kết hôn giữa những người có mối quan hệ:

Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời: Là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Kết hôn với anh họ có bị phạt không?

Nếu vi phạm, theo quy định tại Nghị định số 82, người vi phạm sẽ bị phạt tiền:

Từ 10 – 20 triệu đồng: Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi (điểm a, điểm b khoản 2 Điều 59).

Kết hôn với anh họ để được nhập tịch nước ngoài có bị phạt không?

Kết hôn giả tạo với họ hàng trong phạm vi ba đời để được nhập quốc tịch nước ngoài là hành vi vi phạm pháp luật.

Theo Khoản 3 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:

Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh; đúng pháp luật.

Hành vi này sẽ bị xử phạt; theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP như sau:

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh; nhập cảnh; cư trú; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước; hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản; vi phạm chính sách, pháp luật về dân số; hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

Như vậy, người kết hôn giả với anh họ để nhập quốc tịch nước ngoài có thể bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng; bị buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm này.

Ngoài ra, căn cứ Nghị định 112/2020/NĐ-CP công chức, viên chức vi phạm quy định về hôn nhân và gia đình này có thể bị xử lý kỷ luật.

Hy vọng bài viết sẽ có ích cho bạn đọc!

Thông tin liên hệ Luật Sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về Vợ có thể đơn phương ly hôn khi chồng đi tù. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Hành vi vi phạm quy định về sinh con bị phạt thế nào?

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn bị phạt thế nào?

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác bị phạt thế nào?

Nghị định 82/2020/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực hôn nhân gia đình quy định:
Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

Đánh giá bài viết

Trả lời