Không nghỉ hết phép năm có cộng dồn sang năm sau không?

19/12/2021
Không nghỉ hết phép năm có cộng dồn sang năm sau không?
955
Views

Không nghỉ hết phép năm có cộng dồn sang năm sau không? Chắc hẳn đây là câu hỏi của rất nhiều người khi cuối năm; năm nay cho dịch covid-19 bùng phát mạnh mẻ; và phức tạp nên rất nhiều người chưa có cơ hội sử dụng phép năm của mình. Vậy Không nghỉ hết phép năm có cộng dồn sang năm sau không? Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2019

Nội dung tư vấn

Có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm

Nghỉ hàng năm

Theo Bộ luật lao động 2019 quy  định Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên; lao động là người khuyết tật; người làm nghề;, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ; đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày; thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Ngoài ra, cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động; thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật lao động 2019 này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Cách tính ngày nghỉ hàng năm

Số ngày nghỉ hằng năm theo quy định trên được tính như sau; lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có); chia cho 12 tháng; nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị; nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.

Không nghỉ hết phép năm có cộng dồn sang năm sau không?

Bên cạch quy định số ngày nghỉ hàng năm vậy khi Không nghỉ hết phép năm có cộng dồn sang năm sau không? Pháp luật không quy định nên theo quy chế của mỗi doanh nghiệp hay đơn vị; cơ quan quy định việc cộng dồn này hay không?

Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.

Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần; hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì ngoài trợ cấp mất việc làm, người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Các ngày nghỉ nguyên lương của người lao động

Ngày nghỉ việc riêng

Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương; và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

– Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

– Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

– Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Ngày nghỉ lễ, tết

Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

– Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

– Tết Âm lịch: 05 ngày;

– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định này; còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

Những ngày nghỉ phép khác

Nghỉ trong giờ làm việc

Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này; từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục; làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.

Trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên; thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc.

Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này; người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.

Nghỉ chuyển ca

Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.

Nghỉ hằng tuần

Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật; hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết theo quy định trên thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Trên đây là thắc mắc “Không nghỉ hết phép năm có cộng dồn sang năm sau không?”.

Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc!

Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102

Bài viết liên quan

Điều kiện khi yêu cầu người lao động tăng ca

Bị tai nạn lao động được bồi thường bao nhiêu tiền?

Người lao động có quyền làm song song 2 công ty?

Câu hỏi thường gặp

Thời hiệu xử lý kỷ luật là bao lâu?

Căn cứ Bộ luật lao động 2019 quy định Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Việc xóa kỷ luật được xóa khi nào?

Căn cứ Bộ luật lao động 2019 quy định Xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động như sau:
– Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau khi chấp hành được một nửa thời hạn nếu sửa chữa tiến bộ thì có thể được người sử dụng lao động xét giảm thời hạn.

Người lao động bồi thường khi làm hư hỏng đồ đạc như thế nào?

Căn cứ Bộ luật lao động 2019 quy định Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Comments are closed.