Lương hưu thường được tích lũy thông qua các hình thức tiết kiệm như bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí hoặc kế hoạch hưu trí công ty. Người lao động đóng góp một phần lương hàng tháng vào các khoản tiết kiệm này trong suốt thời gian làm việc để tích luỹ một số tiền đủ để họ có thể nhận được một lượng tiền hưu lớn hơn khi họ về hưu. Vậy “Bị tạm giam có được hưởng lương hưu không” Hãy cùng Luật sư 247 tham khảo bài viết sau đây.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019;
- Luật Việc làm 2013.
Người lao động bị tạm giam có được hưởng lương hưu không?
Lương hưu quan trọng vì nó giúp người lao động duy trì cuộc sống sau khi nghỉ hưu. Nó cung cấp một nguồn thu nhập đáng tin cậy hàng tháng để trang trải các chi phí như chi tiêu hàng ngày, chi tiêu y tế và các hoạt động giải trí. Lương hưu cũng giúp người lao động tránh tình trạng phụ thuộc vào người khác và giữ vững độc lập tài chính.
Trước đây, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 có quy định người lao động đang hưởng lương hưu bị tạm dừng hưởng lương hưu nếu đang chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo.
Như vậy, với luật hiện hành thì không quy định trường hợp người đang hưởng lương hưu mà đang chấp hành án tù giam sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu.
Điểm b khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 ghi nhận trường hợp người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự là một trong các lý do khiến cho hợp đồng lao động bị tạm hoãn thực hiện.
Theo khoản 2 Điều này, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ khi hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Do đó, người lao động bị tạm giam sẽ không được trả lương. Tuy nhiên, nếu giữa hai bên có thỏa thuận về việc trả lương hoặc hỗ trợ tiền cho người lao động bị tạm giam thì người này vẫn được nhận những quyền lợi đã thỏa thuận.
Lưu ý: Lý do bị tạm giam không phải căn cứ để chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, người lao động chỉ bị tạm hoãn hợp đồng chứ không thể bị đuổi việc. Lúc này, nếu muốn chấm dứt hợp đồng lao động thì cần có sự thỏa thuận của hai bên hoặc có các căn cứ mà pháp luật quy định.
Bị tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Để đảm bảo một lương hưu ổn định, người lao động cần có kế hoạch tài chính sớm. Quan trọng là bắt đầu tiết kiệm và đầu tư vào lương hưu ngay từ khi bắt đầu công việc. Điều này có thể đảm bảo tích luỹ đủ tiền để có một lượng lương hưu ổn định và đáng kể khi về hưu.
Theo Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động trong thời gian bị tạm giam không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động. Điều này có thể khiến người lao động mất đi các quyền lợi về bảo hiểm.
Cụ thể, khoản 7 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định, người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Như vậy, khi bị tạm giam, người lao động sẽ bị dừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, người này được phải đóng bảo hiểm y tế với mức bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng.
Sau thời gian tạm giam nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì người lao động sẽ được đóng bù bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh.
Ngược lại, nếu cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì người lao động sẽ không được đóng bù các loại bảo hiểm bắt buộc.
Người lao động không được trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc trong lúc tạm giam?
Lương hưu đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho người lao động có một tương lai tài chính ổn định sau khi về hưu. Việc tiết kiệm và đầu tư vào lương hưu từ sớm, cùng với việc tìm hiểu về các chương trình và quyền lợi, sẽ giúp người lao động đạt được mục tiêu tài chính và an lành khi về hưu.
Thêm một thiệt thòi khác cho người lao động bị tạm giam là khi nghỉ việc sẽ không nhận được trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian tạm giam.
Bởi quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 đã loại trừ trường hợp người lao động bị tạm gia, chấp hành hình phạt tù.
Cụ thể, khoản 4 Điều này ghi nhận một trong những điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là phải chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng trừ các trường hợp như thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư;…
Chính vì vậy, người lao động bị tạm giam sẽ không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian bị tạm giam.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư 247 sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề Bị tạm giam có được hưởng lương hưu không? Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư 247 với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như trích lục khai tử bản chính. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm
- Mẫu đơn xin thôi việc của viên chức mới năm 2023
- Tạm đình chỉ công tác đối với viên chức khi nào?
- Viên chức có được làm thêm không?
Câu hỏi thường gặp
Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường:
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) thì năm 2023 điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
– Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, đối với lao động nam từ đủ 60 tuổi 9 tháng và lao động nữ từ đủ 56 tuổi.
Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP) quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ tính tương ứng với số năm tham gia BHXH. Trong đó, tỷ lệ hưởng tối thiểu là 45% và tối đa là 75%.
Cụ thể, nếu người lao động bắt đầu nghỉ hưu từ năm 2023, tỷ lệ hưởng được tính như sau:
– Với lao động nam: tham gia BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.
– Với lao động nữ: tham gia BHXH đủ 15 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.