Khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc như thế nào?

12/01/2024
Khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc như thế nào?
93
Views

Buộc thôi việc là một trong các hình thức xử lý kỷ luật mà một nhân viên có thể phải đối mặt trong sự nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nhân viên có quyền khởi kiện quyết định buộc thôi việc nếu họ cho rằng quyết định đó không công bằng hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Vậy khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc như thế nào? Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm quy định pháp luật về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
  • Luật Tố tụng hành chính 2015.

Khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc như thế nào?

Quy trình khởi kiện quyết định buộc thôi việc thường bắt đầu bằng việc nhân viên nộp đơn đến tòa án hoặc cơ quan tư pháp có thẩm quyền. Đơn khởi kiện cần đưa ra lý do và bằng chứng để chứng minh rằng quyết định buộc thôi việc không công bằng hoặc vi phạm quyền lợi của nhân viên. Quy trình này thường yêu cầu sự hỗ trợ từ một luật sư chuyên về lao động để đảm bảo rằng các quyền lợi và lợi ích của nhân viên được bảo vệ.

Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình khi có một trong các hành vi vi phạm theo Điều 13 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 13. Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức

Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý mà tái phạm;

2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định này;

3. Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có kết luận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

5. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này, hình thức kỷ luật buộc thôi việc còn được áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.”

Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015 như sau:

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

Như vậy, công chức bị kỷ luật buộc thôi việc mà không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc tại Tòa án có thẩm quyền.

Thời hiệu khởi kiện đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức là bao lâu?

Trong quá trình tố tụng, tòa án hoặc cơ quan tư pháp sẽ xem xét các bằng chứng và lắng nghe các luận điểm từ cả hai bên. Điều quan trọng là nhân viên cần cung cấp đầy đủ thông tin và chứng cứ để chứng minh vụ việc của mình. Quyết định cuối cùng sẽ được đưa ra dựa trên sự công bằng và luật pháp hiện hành.

Theo quy định tại Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015 được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 như sau:

Điều 116. Thời hiệu khởi kiện

1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:

a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước;

c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:

a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.

4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.

5. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính.”

Theo đó, thời hiệu khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức như sau:

  • Thời hiệu là 01 năm kể từ ngày công chức nhận được hoặc biết được quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
  • Nếu công chức có khiếu nại đối với quyết định đó thì thời hiệu là:
    • 01 năm kể từ ngày công chức nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
    • 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
  • Nếu có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác thì thời gian xảy ra sự kiện đó sẽ không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc như thế nào?
Khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc như thế nào?

Nếu công chức khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc khi hết thời hiệu thì xử lý như thế nào?

Khởi kiện quyết định buộc thôi việc cho phép nhân viên bảo vệ quyền lợi của mình và đảm bảo sự công bằng trong quy trình buộc thôi việc. Nếu tòa án hoặc cơ quan tư pháp xác định rằng quyết định buộc thôi việc là không công bằng hoặc vi phạm quyền lợi của nhân viên, có thể có các biện pháp khắc phục như đòi bồi thường thiệt hại hoặc phục hồi việc làm cho nhân viên.

Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính 2015 như sau:

g) Thời hiệu khởi kiện đã hết;

Như vậy, công chức khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc mà thời hiệu khởi kiện đã hết thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án nếu Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư 247, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ:

Luật sư 247 sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề Khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc như thế nào? hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Nếu hủy quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì công chức sẽ hưởng quyền lợi gì?

Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 112/2020/NĐ-CP như sau:
Các quy định liên quan sau khi có quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức
4. Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác. Trường hợp đã ban hành quyết định kỷ luật theo kết luận của bản án phúc thẩm và không có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị oan, sai nhưng sau đó có thay đổi về hình phạt ở bản án mới theo quy định của pháp luật về tố tụng thì việc xử lý quyết định kỷ luật đã ban hành do cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định.
5. Công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, buộc thôi việc, sau đó được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp.

Như vậy, nếu quyết định kỷ luật buộc thôi việc viên chức bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy thì:
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức đang công tác.
– Nếu vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp.

Trình tự khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc như thế nào?

Bước 1: Công chức làm đơn khởi kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc và phải đảm bảo đầy đủ những nội dung theo quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015 và mẫu số 01-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
Bước 2: Công chức gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng một trong các phương thức sau đây:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án.
– Gửi qua dịch vụ bưu chính.
– Gửi trực tuyến qua Cổng Dịch vụ Công quốc gia (nếu có).
Bước 3: Tòa án nhận đơn khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và phải đưa ra một trong các quyết định:
– Thụ lý vụ án.
– Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền.
– Trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 123 Luật Tố tụng hành chính 2015.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.