Luật bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu quy định ra sao?

04/08/2023
Quy định của Luật bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu
146
Views

Theo quy định pháp luật, khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động được hưởng nhiều quyền lợi như chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp, tử tuất và trong đó có cả hưu trí. Người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi hoặc đúng tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, khi người lao động trong thời gian còn làm việc đã đóng đủ số năm bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng lương hưu. Vậy quy định của Luật bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư 247 để biết thêm thông tin chi tiết nhé!

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Lao động 2019;
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Độ tuổi nghỉ hưu tăng từ năm 2023

Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Theo đó, tuổi nghỉ hưu năm 2023 của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được xác định như sau:

  • Lao động nữ: Từ đủ 56 tuổi
  • Lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 09 tháng.

Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ tuổi theo quy định dưới đây.

*Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động

TuổiĐiều kiện khác
NamNữ
Đủ 60 tuổi 09 thángĐủ 56 tuổiKhông có
Đủ 55 tuổi 09 thángĐủ 51 tuổi– Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành.- Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021.
Đủ 50 tuổi 09 thángĐủ 46 tuổiCó đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
Không quy định độ tuổiNgười bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

*Trường hợp suy giảm khả năng lao động

TuổiĐiều kiện khác
NamNữ
Đủ 55 tuổi 09 thángĐủ 51 tuổiBị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
Đủ 50 tuổi 09 thángĐủ 46 tuổiBị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Không quy định độ tuổi– Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành.
– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

* Với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

TuổiSố năm đóng BHXHĐiều kiện khác
56 tuổi15 – 20 nămKhông có
Quy định của Luật bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu
Quy định của Luật bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu

Luật bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu quy định ra sao?

Hiện nay, pháp luật có quy định rõ ràng cách tính lương hưu cho người lao động đã nghỉ hưu. Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, cách tính lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện như trên được tính như sau:

Mức lương hưu cơ bản

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương đóng BHXH

Trong đó:

Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng 20 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.

Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

  • Đủ 15 năm đóng BHXH tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
  • Từ đủ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

Mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Theo khoản 3 Điều này, mức lương hưu hàng tháng của người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được tính như người nghỉ hưu đủ tuổi, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có tháng lẻ:

  • Lẻ dưới 06 tháng: Không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu.+ Lẻ từ 06 tháng trở lên: Giảm 1%.

Lưu ý: Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu như trên bằng mức lương cơ sở.

Hiện tại mức lương cơ sở áp dụng đến hết ngày 30/6/2023 là 1,49 triệu đồng nên mức lương hưu hàng tháng thấp nhất là 1,49 triệu đồng.

Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và địa điểm nộp

Căn cứ Mục 1.2.2 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019, tùy trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn dưới đây.

Trường hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị

  • Sổ BHXH;
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí…;
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện

Đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích), hồ sơ bao gồm:

  • Sổ BHXH;
  • Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB;
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên.
  • Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi…

Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu

  • Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu. Trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm đơn đề nghị (mẫu 14-HSB);
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động;
  • Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB);
  • Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp…

Người lao động sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên thì nộp tại cơ quan BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đơn vị người lao động đang tham gia đóng BHXH.

Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí là bao lâu?

Với người tham gia BHXH bắt buộc, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

Với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan BHXH có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

Thời điểm hưởng lương hưu là khi nào?

Theo quy định pháp luật, thời điểm hưởng lương hưu sẽ tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể. Các đối tượng này được Luật Bảo hiểm xã hội quy định. Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định:

  • Với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
  • Với người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương đang đóng BHXH bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.
  • Với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật lao động đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Quy định của Luật bảo hiểm xã hội mới nhất về lương hưu” đã được Luật sư 247 giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của quý khách hàng tới tư vấn pháp lý về đơn hợp thửa đất,… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Chế độ hưu trí là gì?

Hiện tại pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm chế độ hưu trí. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu chế độ hưu trí là một chế độ dành cho người lao động đã hết tuổi làm việc theo quy định của pháp luật. Chế độ hưu trí chi trả lương hưu cho người lao động nhằm đảm bảo khi về già họ sẽ có chi phí chi trả cho nhu cầu sống của bản thân cũng như chăm sóc sức khỏe. Chế độ hưu trí là một trong những chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội.

Đối tượng nào được áp dụng chế độ hưu trí?

Căn cứ Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 vê đối tượng áp dụng chế độ hưu trí:
“Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này.”
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”
Theo đó, người lao động được áp dụng chế độ hưu trí bao gồm:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Mức đóng vào quỹ hưu trí của cán bộ, công chức, viên chức năm 2023 có tăng không?

Mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất của cán bộ, công chức, viên chức bằng 8% nhân với tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp.
Mức đóng = 8% x Tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có)
Riêng đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất bằng 8% mức lương cơ sở.
Mức đóng = 8% x Mức lương cơ sở
Như vậy, khi tăng lương tối thiểu lên 1.800.000 đồng/tháng từ 01/7/2023 thì mức đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất của cán bộ, công chức, viên chức cũng sẽ tăng theo.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.