Xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, thất nghiệp như thế nào?

07/06/2023
Tổng hợp mức xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
317
Views

Để đảm bảo, thay thế bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ không may gặp phải những rủi ro trong quá trình lao động, gặp tai nạn lao động hay ốm đau bệnh tật hay khi hết độ tuổi lao động hoặc chết, pháp luật có quy định về chính sách bảo hiểm đối với người lao động. Hiện nay bảo hiểm xã hội được thực hiện theo hình thức bắt buộc hoặc tự nguyện, nhưng dù với hình thức nào đi nữa thì bảo hiểm cũng mang lại ý nghĩa lớn. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại việc vi phạm bảo hiểm xã hội hay vi phạm bảo hiểm thất nghiệp. Dưới đây là bài viết Tổng hợp mức xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệpLuật sư 247 chia sẻ đến bạn đọc, mời bạn đọc tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội như thế nào?

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội( Tại Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2018)

Tại Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2018 cũng có quy định về các loại bảo hiểm xã hội như sau:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

–  Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Như vậy, Mục đích của Bảo hiểm xã hội là để giảm thiểu các rủi ro cho con người trong một số trường hợp nhất định và hưởng các ưu đãi của pháp luật trong các trường hợp khó khăn hay ưu đãi trong khi sử dụng các loại bảo hiểm xã hôi. Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải dựa trên các quy định mà pháp luật đề ra.

Tổng hợp mức xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Có thể thấy rằng việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội nhằm ổn định cuộc sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau và các rủi ro tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thất nghiệp… sớm trở lại trạng thái sức khỏe ban đầu cũng như sớm có việc làm… Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại nhiều hành vi của người lao động hay người sử dụng lao động vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp… lúc này sẽ bị xử phạt theo mức vi phạm tương ứng, chi tiết như sau:

Mức phạt đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể:

Các mức xử phạt hành chính về BHXH, BHTN đối với người lao động

Hành viMức phạt tiềnBiện pháp khắc phục hậu quả
Thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, BHTN, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.(khoản 1 Điều 39) 
– Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.(khoản 1 Điều 40)Buộc nộp lại cho cơ quan BHXH số tiền BHXH, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận.(khoản 3 Điều 40)
Tổng hợp mức xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp

Các mức xử phạt hành chính về BHXH, BHTN đối với người sử dụng lao động

Hành viMức phạt tiềnBiện pháp khắc phục hậu quả
– Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của người lao động do cơ quan BHXH cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;
– Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng BHXH bắt buộc, BHTN của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.(khoản 2 Điều 39)(Trước đây mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng) 
Không thực hiện thủ tục xác nhận về việc đóng BHTN cho người lao động để người lao động hoàn thiện hồ sơ hưởng BHTN theo quy định.Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.(khoản 3 Điều 39) 
Không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH bắt buộc, BHTN theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.(khoản 4 Điều 39) 
– Chậm đóng BHXH bắt buộc, BHTN;
– Đóng BHXH, BHTN không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
– Đóng BHXH, BHTN không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN mà không phải là trốn đóng;
– Chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHTN của người lao động (Hành vi mới bổ sung)
Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.(khoản 5 Điều 39)– Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, BHTN phải đóng cho cơ quan BHXH.
– Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH.(khoản 10 Điều 39)
Không đóng BHXH bắt buộc, BHTN cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng BHXH bắt buộc, BHTN tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.(khoản 6 Điều 39)
– Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (Hành vi mới bổ sung).
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.(khoản 7 Điều 39)
Làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng BHXH, BHTN để trục lợi chế độ BHXH, BHTN nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mỗi hồ sơ hưởng BHXH, BHTN làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.(khoản 2 Điều 40)(Trước đây phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng)Buộc nộp lại cho cơ quan BHXH số tiền BHXH, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận.(khoản 3 Điều 40)
Không trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tiền trợ cấp do cơ quan BHXH chuyển đến.(Trước đây thời hạn là 10 ngày)Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.(khoản 1 Điều 41)Buộc người sử dụng lao động trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định.(khoản 7 Điều 41) 
Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động.Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.(khoản 2 Điều 41)Buộc người sử dụng lao động hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng BHXH bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.(khoản 7 Điều 41)
Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.(khoản 3 Điều 41) 
– Không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia BHTN cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;
– Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.(Bổ sung trường hợp khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 của Luật An toàn, vệ sinh lao động)
– Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 của Luật An toàn, vệ sinh lao động và Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa.
– Không trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.(khoản 4 Điều 41) 
Tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.(khoản 6 Điều 41)– Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp đã hoàn thành việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.
– Buộc người sử dụng lao động nộp cho cơ quan BHXH số tiền hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề không sử dụng hết so với phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (khoản 7 Điều 41)

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tổng hợp mức xử phạt trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Hà Nội, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Pháp luật quy định về sổ bảo hiểm xã hội như thế nào?

Sổ bảo hiểm xã hội là căn cứ để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia theo quy định của pháp luật. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng bảo hiểm xã hội.

Bảo hiểm xã hội có mấy loại?

Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Các chế độ của bảo hiểm xã hội như thế nào?

Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì chế độ bảo hiểm bao gồm:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử Tuất.
NLĐ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí; Tử tuất

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.