Thời gian gần đây, hành vi trộm cắp tài sản diên ra rất phổ biến. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý thật nghiêm minh theo quy định. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới một vụ việc đang được dư luận quan tâm gần đây. Đây là vụ việc một nam thanh niên đã thực hiện hành vi trộm tiền và vàng để mua ma túy.
Tóm tắt vụ việc:
Bùi Quang Nhật đột nhập nhà dì ruột ở xã Sơn Tây, huyện Hương Sơn, trộm 29 triệu đồng và hơn 6 chỉ vàng cất dưới gối đầu giường mua ma túy.
Theo kết quả điều tra, sáng 3/9, lợi dụng dì ruột Cao Thị Hoan, 50 tuổi, trú thôn Kim Thành, xã Sơn Tây, huyện Hương Sơn, đi vắng, Nhật đột nhập vào nhà trộm 29 triệu đồng, hơn 6 chỉ vàng cất dưới gối đầu giường trong phòng ngủ.
Từ trình báo của nạn nhân, sau hàng chục tiếng Nhật bị cảnh sát bắt, thu lại 6 chỉ vàng và 12 triệu đồng. Đạo chích khai đã dùng 17 triệu đồng mua ma túy và tiêu xài. Nhà chức trách xác định, tổng tài sản chiếm đoạt bất chính hơn 60 triệu đồng.
Vậy hành vi trộm tiền và vàng để mua ma túy này sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Hành vi trộm tiền và vàng để mua ma túy bị khép vào tội gì?
Trong trường hợp này có thể coi hành vi trộm tiền và vàng để mua ma túy này là một hành vi trộm cắp tài sản.
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lí. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
Ngoài ra trong BLHS 2015 cũng quy định các trường hợp bị xử lý hình sự khi phạm tội trộm cắp tài sản.
Cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản
Về khách thể tội trộm cắp tài sản
Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân
Về mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản
Hành vi trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản một cách trái pháp luật của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.
Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội chiếm đoạt được tài sản từ 2000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật quy định phải chịu trách nhiệm hình sự.
Về mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mục đích là nhằm chiếm đoạt được tài sản.
Về chủ thể tội trộm cắp tài sản
Về độ tuổi người phạm tội: từ đủ 14 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Hành vi trộm tiền và vàng để mua ma túy bị xử lý như thế nào?
Truy cứu trách nhiệm hình sự tội trộm cắp tài sản
Theo điều 173, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định các khung hình phạt sau:
Khung 1
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi vi phạm trị giá từ 02 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Tài sản là di vật, cổ vật.
Khung 2
Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:
Phạm tội có tổ chức;
Có tính chất chuyên nghiệp;
Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
Hành hung để tẩu thoát;
Tài sản là bảo vật quốc gia;
Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:
Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung với tội trộm cắp tài sản
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.
Xử phạt hành chính hành vi trộm cắp tài sản
Đối với các trường hợp vi phạm mà tính chất hoặc hành vi chưa cấu thành đầy đủ nên cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trộm cắp tài sản như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Trộm cắp tài sản;
b. Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c. Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d. Sử dụng trái phép tài sản của người khác.
Giải quyết tình huống
Trong trường hợp này cơ quan chức năng đã xác định được số tiền bị trộm cắp là 60 triệu đồng.
Như vậy trong trường hợp này, đối tượng có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh trộm cắp tài sản.
Mức án cho đối tượng có thể từ 2-7 năm tù giam và được quy định theo khoản 2, điều 173 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 5-50 triệu đồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Đột nhập trộm bia ở Bách Hóa Xanh bị xử lý thế nào theo quy định?
Hành vi trộm chó có bị đi tù không?
Hành vi ngắt hệ thống camera vào trộm tiệm cầm đồ bị xử lý thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Trộm tiền và vàng để mua ma túy bị xử lý như thế nào theo quy định?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Trộm cắp tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Không. Trong trường hợp cướp tài sản nhưng mà làm chết người người. Có thể sẽ phải chịu mức tăng nặng định khung quy định tại khoản 4 Điều 168 Bộ Luật hình sự. Mức tù cao nhất là 20 năm hoặc tù chung thân.
Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.