Hành vi trộm cắp tài sản là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ cần có những chế tài xử lý thật nghiêm minh để răn đe cho các đối tượng vi phạm. Tuy nhiên không phải ai cũng hiêu rõ các quy định liên quan đến hành vi trộm cắp tài sản này. Liên quan tới chủ đề này, chúng tôi nhận được rất nhiều các câu hỏi của các bạn độc giả. Cụ thể có câu hỏi như sau về tội trộm cắp tài sản:
“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi thấy hiện nay có rất nhiều vụ việc liên quan tới hành vi trộm cắp tài sản. Vì vậy tôi muốn hỏi các đối tượng thực hiện hành vi vi phạm này sẽ bị xử lý ra sao? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Trộm cắp tài sản là gì?
Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lí. Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
Cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản
Về khách thể:
Tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân
Về mặt khách quan của tội phạm:
Hành vi trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản một cách trái pháp luật của người khác, lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.
Hậu quả của tội trộm cắp tài sản là người phạm tội chiếm đoạt được tài sản từ 2000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp luật quy định phải chịu trách nhiệm hình sự.
Về mặt chủ quan của tội phạm:
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
Mục đích là nhằm chiếm đoạt được tài sản.
Về chủ thể:
Về độ tuổi người phạm tội: từ đủ 14 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.
Tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
Theo điều 173, Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định các mức án sau:
Khung 1
Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm với hành vi vi phạm trị giá từ 02 triệu đồng trở lên; hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây:
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
Điều 168 (tội cướp tài sản), 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), 171 (tội cướp giật tài sản), 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
Tài sản là di vật, cổ vật.
Khung 2
Phạt tù từ 02 đến 07 năm khi phạm tội mà thuộc 01 trong các trường hợp sau:
Phạm tội có tổ chức;
Có tính chất chuyên nghiệp;
Chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
Hành hung để tẩu thoát;
Tài sản là bảo vật quốc gia;
Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
Phạt tù từ 07 đến 15 năm khi phạm tội mà thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạt tù từ 12 đến 20 năm khi:
Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;
Hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung với tội trộm cắp tài sản
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.
Hành vi trộm cắp tài sản có bị xử phạt hành chính không?
Đối với các trường hợp vi phạm mà tính chất hoặc hành vi chưa cấu thành đầy đủ nên cấu thành tội phạm thì sẽ bị xử phạt hành chính như sau:
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi trộm cắp tài sản như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Trộm cắp tài sản;
b. Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;
c. Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
d. Sử dụng trái phép tài sản của người khác.”
Như vậy; mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp của bạn là trong khoảng từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Phân biệt tội trộm cắp tài sản và tội cướp tài sản?
Hành vi khách quan:
Tội cướp tài sản:
Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được.
Tội trộm cắp tài sản:
Lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết để chiếm đoạt tài sản một cách lén lút.
Hành vi lén lút đối với chủ sở hữu, người quản lý tài sản mà không nhất thiết phải lén lút với tất cả mọi người.
Trạng thái nạn nhân:
Tội cướp tài sản:
Không thể chống cự
Tội trộm cắp tài sản:
Chủ sở hữu, người quản lý tài sản không biết, mất cảnh giác.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Tố cáo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định thế nào?
Có thể chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?
Thủ tục tố cáo khi bị người khác vu khống được quy định như thế nào?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Hành vi lừa đảo là dùng “Thủ đoạn gian dối” nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi lạm dụng tín nhiệm là “Lợi dụng uy tín, lòng tin” trên cơ sở các “Hợp đồng” và để chiếm hữu được tài sản và sau đó là c chiếm đoạt tài sản. Các hợp đồng này là chữ “Tín” tức là lòng tin, hay tín nhiệm để người bị hại tin và giao tài sản.
Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một; hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật; không trái đạo đức xã hội.
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho; nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản; thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì đối với tội trộm cắp tài sản, chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Trừ trường hợp phạm phải tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.