Lừa tiền người cách ly bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?

02/09/2021
Lừa tiền người cách ly bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
722
Views

Tình hình dịch bệnh diễn ra phức tạp, gây ảnh hưởng tới tình hình kinh tế. Chính vì vậy, gần đây xảy ra rất nhiều các vụ trộm cướp và lừa đảo để chiếm đoạt tài sản. Cũng liên quan tới nội dung này, trong bài viết này chúng tôi sẽ đề cập tới vụ việc một nam nhân viên khách sạn đã thực hiện hành vi lừa tiền người cách ly.

Tóm tắt vụ việc

Nguyễn Hữu Huy, 28 tuổi, giả vờ khách sạn bị xử phạt vi phạm phòng chống dịch để mượn tiền người cách ly tại đây, rồi chiếm đoạt.

Theo điều tra, khách sạn Huy làm việc được phép nhận cách ly người về từ vùng dịch, có thu phí. Hai tháng trước, 29 người ở đây. Huy có nhiệm vụ tiếp nhận, xếp phòng và thu tiền lưu trú của khách.

Nhằm trách tiếp xúc trực tiếp và thuận tiện cho việc phục vụ, Huy tạo nhóm chat, nhắn số tài khoản của mình để họ chuyển tiền phí.

Muốn có tiền đánh bạc và tiêu xài, Huy nảy sinh ý định lừa khách lưu trú. Anh ta bịa chuyện khách sạn bị cơ quan chức năng xử phạt 48 triệu đồng vì phát hiện 16 người không chấp hành nghiêm túc quy định phòng chống dịch, đề nghị họ hỗ trợ và cho mượn tổng cộng 26 triệu đồng.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định 167/2013/NĐ-CP

Hành vi lừa tiền người cách ly để chiếm đoạt tài sản bị khép vào tội gì?

Dưới góc nhìn pháp lý; hành vi lừa tiền người cách ly để chiếm đoạt tài sản được coi là một hành vi dùng thủ đoạn gian dối để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác.

Khi thực hiện hành vi lừa tiền người cách ly, đối tượng đã có các thủ đoạn gian dối như: đưa ra thông tin giả. Từ đó, làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội.

Cùng với đó, tại điều 174, BLHS 2015 cũng có quy định về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau

Người nào có hành vi và thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác thì sẽ bị khép vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Cấu thành tội phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Nếu hành vi lừa tiền người cách ly trên có đủ các yếu tố dưới đây thì người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chủ thể của tội phạm

Theo quy định tại điều 12 BLHS về tuổi chịu trách nhiệm hình sự; đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; chủ thể của tội phạm không phải là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tức là chỉ có người trên 16 tuổi mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác; nhưng tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

Mặt khách quan của tội phạm

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác.

Thủ đoạn gian dối được thể hiện bằng những hành vi cụ thể; nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

Thủ đoạn gian dối của người phạm tội bao gìơ cũng phải có trước khi có việc giao tài sản giữa người bị hại với người phạm tội thì mới là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Nếu thủ đoạn gian dối lại có sau khi người phạm tội nhận được tài sản thì không phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà thủ đoạn gian dối đó có thể là hành vi che giấu tội phạm; hoặc là hành vi phạm tội khác như tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Hậu quả và mối quan hệ nhân quả:

Hậu quả của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt

Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội cố ý thực hiện hành vi phạm tội. Tội này không thể diễn ra dưới hình thức lỗi vô ý.

Hành vi lừa tiền người cách ly sẽ bị xử lý như thế nào?

Tùy vào tính chất và tình tiết từng vụ việc; người thực hiện hành vi lừa tiền người cách ly sẽ bị xử lý theo các quy định như sau:

Truy cứu trách nhiệm hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định người phạm tội sẽ bị truy cứu theo các mức án sau:

Khung 1:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này; hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175; và 290 của Bộ luật này; chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Khung 2:

Phạm tội lừa đảo thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Án phạt bổ sung tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm; hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Xử phạt hành chính hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Do trong bộ luật Hình sự 2015 chỉ quy định điều chỉnh với những hành vi lừa đảo tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên. Vì vậy, với những trường hợp tài sản dưới 2 triệu sẽ bị xử phạt hành chính.

Mức phạt của hành vi vi phạm này được quy định:

Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

Như vậy, trường hợp lừa đảo qua mạng chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự có thể xử lý:
Bị phạt hành chính đến 02 triệu đồng.

Giải quyết tình huống

Cho đến nay lực lượng chức năng đã điều tra và xác định số tiền lừa đảo của đối tượng là 26 triệu đồng.

Như vậy với tình huống này; đối tượng sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Mức án cho đối tượng có thể áp dụng theo khoản 1 điều 174 BLHS 2015; về lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Khung hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hành vi cướp tài sản sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?
Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng bị xử lý như thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Lừa tiền người cách ly bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Phân biệt tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản và lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, thì từ ban đầu người phạm tội đã có ý định dùng các biện pháp thủ đoạn gian dối để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Còn với tội lạm dụng tín nhiệm, ban đầu người phạm tội chưa có ý định thực hiện hành vi chiếm đoạt, mà có thể vì lòng tham khi được tin tưởng giao giữ hộ tài sản mà hình thành nên hành vi chiếm đoạt.

Hành vi cướp giật tài sản là gì?

Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng để tránh sự phản kháng của chủ tài sản. Đây là hành vi lợi dụng sơ hở của chủ tài sản để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh.

Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào?

Khi anh/chị phát hiện tài khoản facebook bị hack và có dấu hiệu lừa đảo, anh/chị có thể tố cáo hành vi này đến Công an xã nơi người đó cư trú. Nếu không xác định được nơi cư trú của người đó; và không biết người đó là ai; anh/chị có thể làm đơn tố cáo gửi cho Công an xã nơi anh/chị cư trú. Trong đơn tố cáo, anh/chị cần trình bày rõ nội dung sự việc và gửi kèm các bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo là có cơ sở nội dung tin nhắn qua facebook, số điện thoại, địa chỉ facebook.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời