Thủ tục tố cáo khi bị người khác vu khống được quy định như thế nào?

02/09/2021
Thủ tục tố cáo khi bị người khác vu khống được quy định như thế nào?
947
Views

Hiện nay, sự phát triển của các phương tiện truyền thông đã đem đến rất nhiều tiện ích cho xã hội. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những cá nhân lợi dụng điều này để thực hiện hành vi vu khống cho người khác. Đây là một hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định. Liên quan tới nội dung này, chúng tôi nhận được rất nhiều các thắc mắc của các bạn độc giả. Cụ thể có câu hỏi như sau về thủ tục tố cáo khi bị người khác vu khống.

“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi thấy hiện nay có rất nhiều vụ việc liên quan tới việc vu khống cho người khác. Vì vậy tôi muốn hỏi thủ tục tố cáo khi bị người khác vu khống được quy định như thế nào? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Nghị định 15/2020

Thế nào là vu khống người khác?

Vu khống là hành vi bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.Những thông tin sai sự thật này dù không có tính xác thực nhưng khi bị lan truyền có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc và cuộc sống của người bị vu khống.

Những thông tin sai sự thật này dù không có tính xác thực nhưng khi bị lan truyền có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc và cuộc sống của người bị vu khống.

Hành vi vu khống người khác sẽ bị xử lý như thế nào?

Xử phạt hành chính hành vi vu khống người khác

Theo khoản 1 và 3 điều 101, Nghị định 15/2020/NĐ-CP có quy định, hành vi vu khống người khác sẽ bị xử lý như sau:

Khoản 1:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy; không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;

c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém; giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;

d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;

đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật; xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;

e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;

g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;

h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.

Khoản 3:

Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật; hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi vu khống người khác

Người có hành vi vu khống người khác khi có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm “vu khống người khác” thì sẽ bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 156 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 theo các khung hình phạt như sau:

Khung 1

Người nào thực hiện một trong các hành vi vu khống người khác sau đây; thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự; hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Khung 2

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

Có tổ chức;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

Đối với 02 người trở lên;

Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

Đối với người đang thi hành công vụ;

Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

Gây rối loạn tâm thần; và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Khung 3

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

Vì động cơ đê hèn;

Gây rối loạn tâm thần; và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

Làm nạn nhân tự sát.

Hình phạt bổ sung

Ngoài những hình phạt trên thì người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tố cáo thế nào khi bị người khác vu khống?

Để bảo vệ danh dự, nhân phẩm của bản thân và trừng trị kẻ vu khống người khác; người bị vu khống có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan chức năng để được xử lý.

Theo điều 145, Bộ luật tố tụng dân sự 2015; trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm được quy định như sau:

1. Mọi tố giác, tin báo về tội phạm; kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác; tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm; kiến nghị khởi tố gồm:

a) Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác; tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

b) Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Theo quy định trên, người bị vu khống có quyền tố giác, báo tin tại cơ quan điều tra công an địa phương hoặc tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị vu khống hoặc người vu khống.

Tuy nhiên, khi tố cáo người khác vu khống mình với cơ quan chức năng, người tố cáo cần cung cấp được đầy đủ các thông tin, bằng chứng chứng minh những gì mình tố cáo là đúng sự thật.

Thủ tục khi tố cáo hành vi vu khống người khác

Một số thủ tục căn bản bạn cần có khi đi trình báo như sau (có thể có bổ sung thêm tùy theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận tố giác):

+ Đơn trình báo công an.

+ Chứng minh nhân dân/căn cước công dân mã vạch/căn cước công dân của bị hại (bản sao công chứng).

+ Sổ hộ khẩu của bị hại (bản sao công chứng).

+ Chứng cứ kèm theo để chứng minh (video, hình ảnh, ghi âm có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội,…).

Mời bạn xem thêm bài viết:

Dùng căn cước công dân giả để chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
Thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai được quy định như thế nào?

Lập vi bằng lừa đảo bán nhà chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục tố cáo khi bị người khác vu khống được quy định như thế nào?“ . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Trách nhiệm dân sự với hành vi vu khống người khác

Ngoài việc phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vu khống người khác thì theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự; người có hành vi xúc phạm danh dự; nhân phẩm, bôi nhọ danh dự người khác có trách nhiệm bồi thường các khoản chi phí hợp lý để hạn chế hoặc khắc phục thiệt hại; ngoài ra phải bồi thường khoản tiền khác (do các bên thỏa thuận) để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Mức phạt hành chính quy định cho cá nhân khi có hành vi vu khống?

Theo khoản 3 Điều 4 số 15/2020/NĐ-CP, trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Mức án phạt nhẹ nhất cho tội vu khống?

Khoản 1 điều 156, BLHS 2015 quy định như sau: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận