Khi nào xe điện được cấp biển số?

19/07/2022
798
Views

Xin chào luật sư. Tôi vừa mua một chiếc xe máy điện. Vậy cho hỏi tôi có cần đi đăng ký, bấm biển số xe cho xe máy điện này không? Khi nào thì xe điện của tôi được cấp biển số xe? Trình tự xin cấp biển số xe như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Xe điện ngày càng phổ biến. Với tính ưu việt về bảo vệ môi trường, việc sử dụng loại xe này ngày càng được ưa chuộng. Bên cạnh đó trong thời buổi giá xăng tăng cao, nhu cầu sử dụng xe máy điện càng lớn. Vậy xe đạp điện, xe máy điện có cần đăng lý xe như xe máy không? Thủ tục đăng ký, cấp biển số xe cho xe máy điện như thế nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi đi đăng ký? Để làm rõ các thắc mắc này, Luật sư 247  xin giới thiệu bài viết “Khi nào xe điện được cấp biển số?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Xe điện là gì?

Xe điện là dòng xe sử dụng hoàn toàn bằng điện với nguồn năng lượng được cung cấp từ pin hoặc các loại pin nhiên liệu. Xe điện sử dụng động cơ điện để di chuyển thay vì một động cơ đốt trong.  Xe điện được con người biết đến là một loại xe không gây ô nhiễm môi trường. Trong những năm gần đây, xe điện được nhiều người quan tâm bởi sự tiện lợi và những lợi ích mà chúng mang lại.

Trong giao thông chúng ta thường thấy phổ biến các loại xe điện như xe máy điện, xe đạp điện. Và gần đây xe ô tô điện cũng rất phổ biến do vấn đề bảo vệ môi trường.

Xe đạp điện

Căn cứ vào Thông tư số 66/2015/TT-BGTVT có quy định về khái niệm xe đạp điện như sau:

1.3.1. Xe đạp điện – Electric bicydes hoặc E-bike (sau đây gọi là Xe):

Là xe đạp hai bánh, được vận hành bằng động cơ điện hoặc được vận hành bằng cơ cấu đạp chân có trợ lực từ động cơ điện, có công suất động cơ lớn nhất không lớn hơn 250 W, có vận tốc thiết kế lớn nhất (khi vận hành bằng động cơ điện) không lớn hơn 25 km/h và có khối lượng bản thân (bao gồm cả ắc quy) không lớn hơn 40kg.

Xe máy điện

Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xe máy điện như sau:

d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;

Xe ô tô điện

Ô tô điện là một chiếc ô tô được cung cấp năng lượng từ một động cơ điện. Động cơ điện này được cung cấp năng lượng bởi pin sạc, thường được đặt dưới sàn xe.

Ô tô điện có thể chạy bằng năng lượng chính sinh ra từ điện hoặc một số khác có thể chạy được cả bằng xăng hoặc diesel. Động cơ điện có thể phần chính hoặc phần phụ tùy vào thiết kế mỗi xe.

Xe điện có phải đăng ký biển số xe?

Khi nào xe điện được cấp biển số?
Khi nào xe điện được cấp biển số?

“Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về những loại xe cần đăng ký như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).

Theo đó căn cứ vào các quy định ở trên thì xe ô tô điện và xe máy điện là đối tượng cần phải được cấp biển số xe mới có thể tham gia giao thông.

Xe ô tô điện là một loại xe ô tô, do đó việc gắn biển số cho xe là điều bắt buộc. Tuy nhiên với xe máy điện tùy loại công suất mà có thể sẽ buộc gắn biển hoặc không.

Cụ thể với xe máy điện có công suất nhỏ hơn 25km/h và có có trọng lượng nhỏ hơn 40kg sẽ không cần đăng ký biển số xe. Còn những loại xe có công suất từ 25km/h trở lên tương ứng với công suất lớn hơn 250 W thì cần đăng ký biển số xe. 

Trình tự, thủ tục đăng ký biển số xe cho xe máy điện

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe

Theo Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi Thông tư 15/2022/TT-BCA. Người đăng ký xe máy điện có thể đến các cơ quan sau để xin cấp biển số xe:

-Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe máy điện của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.

– Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe máy điện của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình,…
Điều kiện để đăng ký xe tại Công an cấp xã là khi Công an cấp xã có số lượng trung bình 03 năm liền kề gần nhất, đã đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 01 năm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện đặt trụ sở).

Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe

Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe

– Giấy tờ của chủ xe máy điện:

Chủ xe là người Việt Nam cần xuất trình một trong những giấy tờ sau:

  • Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

– Giấy tờ của xe máy điện

+ Giấy tờ nguồn gốc xe:

+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:

a) Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;

b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

c) Đối với xe công an thanh lý:

Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;

d) Đối với xe quân đội thanh lý:

Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước.

+ Giấy tờ lệ phí trước bạ xe:

a) Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ. Hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật. Hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).

b) Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.

Trình tự thực hiện

Đăng ký, cấp biển số lần đầu

Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định và xuất trình giấy tờ của chủ xe.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe. Nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.

Đăng ký sang tên

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe:

Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020 để làm thủ tục đăng ký sang tên.

Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành

Giấy tờ của xe, chủ xe thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.

-Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01), cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

-Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua cổng dịch vụ công quốc gia;

Kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

Đăng ký xe trực tuyến (qua mạng internet):

Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe (mẫu số 01) trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe.

Thủ tục sau đó thực hiện tương tự như các trường hợp trên.

Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe máy điện

-Biển số xe được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

-Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

-Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

-Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Khi nào xe điện được cấp biển số?“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Khi nào thì được cấp đổi biển số xe?

Theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.

Sang tên xe thì có phải đổi biển số xe không?

Theo Khoản 9 Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe bị thu hồi biển số gồm:
“Xe thuộc diện sang tên, chuyển quyền sở hữu”.
Theo đó nếu bạn mua xe sang tên từ người khác bạn phải làm thủ tục xin cấp biển số xe mới. Biển số xe cũ sau khi sang tên sẽ bị thu hồi.

Bao nhiêu tuổi được đi xe máy điện?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ thì: Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 phân khối.
Đồng thời tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.”
Do đó độ tuổi để đi xe máy điện là từ đủ 16 tuổi trở lên. Trường hợp dưới 16 tuổi mà lái xe máy điện sẽ bị phạt theo quy định trên.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.