Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có bị đi tù hoặc bồi thường không?

03/06/2022
629
Views

Tôi và bạn trai cũ yêu nhau được mấy năm, đến khi chia tay anh này quay lại quấy rối cuộc sống của tôi, nói những lời xúc phạm danh dự và nhân phẩm của tôi. Anh ta nói với chồng tôi rằng tôi hiện đang ngoại tình với anh ta và chồng tôi không phải cha của con tôi. Anh ta còn đăng lên mạng những lời lẽ xúc phạm tôi và gia đình; khiến tôi lo lắng và suy sụp tinh thần. Luật sư cho tôi hỏi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có bị đi tù hoặc bồi thường không? Và tôi cần làm gì để ngăn chặn việc này. Mong luật sư giải đáp giúp tôi.

Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác là hành vi xảy ra rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Nhiều người nghĩ rằng việc này không nghiêm trọng và sẽ không bị xử lý. Tuy nhiên đây là hành vi nguy hiểm, để lại rất nhiều hệ lụy; đặc biệt là về mặt tinh thần và cuộc sống của nạn nhân. Vậy hành vi này bị xử lý như thế nào? Có yêu cầu bồi thường thiệt hại được không? Nạn nhân phải làm gì trong trường hợp này? Để giải đáp vấn đề này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có bị đi tù hoặc bồi thường không?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm

Danh dự, nhân phẩm, uy tín là những yếu tố gắn liền với nhân thân của mỗi cá nhân; thể hiện phẩm chất, đạo đức và giá trị của mỗi cá nhân. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định như sau: “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.

Bên cạnh đó theo Khoản 1 Điều 34 Bộ luật dân sự cũng quy định:

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Như vậy mọi người đều có quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là hành vi vi phạm pháp luật; và tùy mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.

Thế nào là hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác?

Hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:

– Dùng những lời nói như sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu, lăng mạ,… hoặc có thể đưa ra; loan truyền các thông tin sai sự thật nhằm vào nhân cách danh dự với tính chất hạ thấp nhân cách, danh dự của người bị hại, đồng thời làm cho người bị hại cảm thấy nhục nhã trước người khác.

– Thể hiện bằng hành động: gồm có những hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm lời nói thô tục) với chính bản thân mình hoặc người bị hại trước đám đông để bêu rếu. Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.

Tất cả những hành vi, thủ đoạn trên chỉ nhằm mục đích là xúc phạm danh dự, nhân phẩm người bị hại chứ không nhằm mục đích khác.

Đặc trưng của hành vi nêu trên thường là diễn ra trực tiếp, công khai và trước nhiều người. Nó có thể diễn ra trực tiếp qua lời nói; hành động hoặc thông qua các phương tiện như mạng xã hội.

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác bị xử lý như thế nào?

Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có bị đi tù hoặc bồi thường không?
Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có bị đi tù hoặc bồi thường không?

Xử phạt vi phạm hành chính

Người có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có thể bị xử phạt hành chính. Tùy theo mức độ, hành vi của người đó có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a, b Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP như sau:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;

b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;”

Trường hợp nếu xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác trên mạng xã hội; thì sẽ bị phạt theo Nghị định 15/2020/NĐ-CP. Theo đó:

“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;

Bằng cách sử dụng mạng xã hội; thông tin sẽ được lan truyền nhanh chóng và sẽ có thể để lại nhiều hệ lụy nguy hiểm. Do đó tùy vào hành vi và phương thức mà người vi phạm thực hiện; mức xử phạt đối với họ sẽ khác nhau.

Xử lý hình sự

Trường hợp hành vi của người vi phạm đủ yếu tố cấu thành tội phạm; người có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có thể bị truy cứu về Tội làm nhục người khác hoặc Tội vu khống quy định tại Điều 155 và 156 Bộ luật hình sự. Cụ thể:

Tội làm nhục người khác

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tội vu khống

Do mục đích của người vi phạm là xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác nên bên cạnh việc sỉ nhục; họ có thể đưa ra các thông tin không đúng nhằm xâm hại đến danh dự nhân phẩm của nạn nhân. Do đó hành vi của họ có thể cấu thành tội vu khống.

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

….

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bồi thường thiệt hại

Căn cứ vào Ðiều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Theo quy định này trường hợp việc xác phạm gây thiệt hại thì người vi phạm phải bồi thường. Theo Ðiều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;

c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Bị người khác xúc phạm danh dự nhân phẩm thì cần làm gì?

Để bảo vệ bản thân; đầu tiên bạn cần khai báo với chính quyền, công an, cơ quan đoàn thể về vụ việc bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm trên nhằm làm rõ vụ việc. Bạn hoàn toàn có thể tố cáo người này về hành vi vu khống người khác. Bạn nên làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết kèm theo chứng cứ mà bạn có được như ảnh chụp các tin nhắn, bài đăng có nội dung xúc phạm;

Bên cạnh đó bạn có thể yêu cầu người này bồi thường cho bạn về hành vi của họ. Mức bồi thường và hình thức bồi thường do hai bên thỏa thuận theo quy định tại Điều 585 Bộ luật dân sự. Bạn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cùng với việc khởi kiện trên.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác có bị đi tù hoặc bồi thường không?”. Nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Tố cáo là gì?

Theo Luật tố cáo quy định: “Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”

Có thể yêu cầu bồi thường tổn thất tinh thần do bị xúc phạm danh dự nhân phẩm là bao nhiêu?

Theo Khoản 2 Điều 592 BLDS 2015 quy định: “Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Với mức lương cơ sở hiện này là 1.490.000 đồng; thì bạn có thể yêu cầu tối đa là 14.900.000 đồng.

Thu nhập thực tế bị mất của cá nhân xác định như thế nào?

 Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại là cá nhân được xác định như sau:
a) Thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
b) Thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thu nhập không ổn định theo mùa vụ được xác định là thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.