Xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội sẽ bị xử lý thế nào?

12/04/2022
791
Views

Trong thời buổi xã hội ngày càng phát triển, công nghệ và các thiết bị điện tử cũng càng ngày càng ra đời nhiều hơn và phổ biến hơn trước rất nhiều. Do đó mà mạng xã hội ngày càng trở nên phổ biến và có sức ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống. Theo đó, đã có một số người lợi dụng mạng xã hội để xúc phạm người khác. Xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội sẽ bị xử lý thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu vấn đề này nhé.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017

Nghị định 72/2013/NĐ-CP

Nghị định 15/2020/NĐ-CP

Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội là gì?

Trên cơ sở quy định của pháp luật Việt nam; cụ thể được ghi nhận tại Hiến pháp nước Việt nam năm 2013 thì “quyền tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản và quan trọng của mỗi người”. Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có quyền tự do ngôn luận; tự do báo chí; tiếp cận thông tin; hội họp; lập hội; biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Như vậy; có thể hiểu rằng; tự do ngôn luận cần đặt trong một khuôn khổ theo pháp luật quy định nhằm không bị lợi dụng dẫn tới ảnh hưởng đến quyền; lợi ích của cá nhân; tổ chức khác; cũng như làm lệch lạc thuần phong mỹ tục; đạo đức xã hội; trật tự công cộng.

Như vậy; xét về góc độ pháp lý thì hành vi xúc phạm; lăng mạ; làm nhục người khác qua các tin nhắn trên mạng xã hội và tin nhắn điện thoại của các cá nhân là vi phạm pháp luật.

Xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội sẽ bị xử lý thế nào?

Mặc dù pháp luật có quy định về quyền tiếp cận thông tin và tự do ngôn luận nhưng chúng ta cần thực hiện một cách có giới hạn. Mọi hành vi đi quá giới hạn, làm tổn hại hoặc xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác thì đều là hành vi vi phạm pháp luật.

Xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội sẽ bị xử lý thế nào?

Xử phạt hành chính

Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định các hành vi bị cấm:

“1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích

d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;…”

Bên cạnh đó; đối với những người được xác định là có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

Dựa trên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin và giao dịch điện tử; đối với những cá nhân có hành vi xúc phạm; lăng mạ; làm nhục người khác trên mạng xã hội có thể bị xử phạt số tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với hành vi cung cấp; chia sẻ thông tin giả mạo; thông tin sai sự thật; xuyên tạc; vu khống; xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.

Về trách nhiệm dân sự

Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự; nhân phẩm; uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 592 Bộ luật dân sự và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự; nhân phẩm; uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. (Theo Điều 592 Bộ luật dân sự).

Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự; nhân phẩm; uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi; cải chính công khai và bồi thường thiệt hại. (Theo Khoản 5 Điều 34 Bộ luật dân sự)

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì người này có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017  về Tội làm nhục người khác:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Trong quy định này thì đối với hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm; danh dự của người khác trên mạng xã hội được biết đến là những hành vi có thể thực hiện bằng lời nói hoặc bằng hành động gây ảnh hưởng đến danh dự và nhân phẩm của người khác.

Thông thường lời nói được sử dụng để xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm; danh dự của người khác trên mạng xã hội  là lời nói có tính chất miệt thị và sỉ nhục người khác một cách nghiêm trọng; trái với thuần phong mỹ tục; trái với luân thường đạo lý. Bện cạnh đó; nếu như một người có hành động được sử dụng để xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm; danh dự của người khác trên mạng xã hội  thì đó chắc hẳn được xác định ở đây là có tính chất bỉ ổi; sỉ nhục người khác.

Xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội sẽ bị xử lý thế nào?

Các yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác

Về mặt khách quan

Mặt khách quan thể hiện qua hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác

Có thể dưới các hình thức sau:

  • Thể hiện qua lời nói như: Lăng mạ, sỉ nhục, chửi rủa thậm tệ, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu nhằm vào nhân cách, danh dự với mục đích hạ thấp nhân cách, danh dự của bị hại đồng thời làm cho bị hạicảm thấy xấu hổ, nhục nhã trước những người khác.
  • Thể hiện qua hành động: Những hành vi bỉ ổi (có hoặc không kèm theo lời nói) hoặc những hành vi khác như cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… nhằm bêu rếu, làm nhục bị hại. Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như vật lộn, đấm đá… hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc bị hại phải làm theo ý mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn này chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp; người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.

Những hành vi trên thường diễn ra công khai, trực tiếp, trước nhiều người hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Lưu ý:

– Chỉ bị coi là tội làm nhục người khác khi hành vi đó xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của nạn nhân

Trong cuộc sông hàng ngày có rất nhiều hành vi có tính chất làm nhục người khác. Tuy nhiên; không phải hành vi nào cũng bị xử lý hình sự. Nếu chỉ là những lời lẽ hành động có tính chất thiếu văn hóa như chửi rủa nhau ở đám đông; đổ nước bẩn vào nhau hoặc trong quán nhậu cãi nhau rồi hắt bia; rượu vào nhau thì tùy trường hợp có thể bị xử phạt hành chính.

Việc đánh giá như thế nào là nhân phẩm; danh dự bị xâm phạm nghiêm trọng là vấn đề rất phức tạp. Bởi cùng bị xâm phạm như nhau nhưng có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Tương tự về phía người phạm tội cũng vậy. Có thể người phạm tội nhận thức với hành vi như thế thì người bị làm nhục sẽ nhục; rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị nhục.

Do đó; Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay bị hại thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác. Để xem xét chính xác cần phải kết hợp với các yếu tố như trình độ nhận thức; mối quan hệ gia đình và xã hội; địa vị xã hội; quá trình hoạt động của bản thân người bị hại; phong tục tập quán; truyền thống gia đình… Dư luận xã hội cũng có ý nghĩa quan trọng để xác định nhân phẩm; danh dự của bị hại bị xâm phạm tới mức nào; sự đánh giá của xã có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội của người có hành vi làm nhục.

– Nếu không có tình tiết tăng nặng, người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự

Theo Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015; hành vi phạm tội quy định tại khoản 1 Điều 155 – tội làm nhục người khác thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu bị hại. Do đó; nếu thuộc trường hợp này; người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi người bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự. Nếu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm hình sự; người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố thì vụ án bị đình chỉ.

Về khách thể

Tội phạm xâm phạm đến quyền được bảo vệ tính mạng; sức khỏe; nhân phẩm; danh dự của con người.

Về mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện với lỗi cố ý.

Về chủ thể

Người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội sẽ bị xử lý thế nào?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về lĩnh vực hình sự, kinh doanh thương mại, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin xác nhận tình trạng hôn nhân, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh, mẫu đơn xin xác nhận độc thân, thành lập công tygiải thể công ty trọn gói…; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Câu hỏi thường gặp

Hiện nay có những văn bản pháp luật nào quy định quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân?

Để bảo đảm quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín được thực hiện trên thực tế, ngoài việc được ghi nhận trong Hiến pháp thì quyền này còn được thể chế hoá trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015, Bộ luật Hình sự (BLHS) 2015, Luật An ninh mạng 2018,…

Trêu ghẹo bạn bè trên mạng xã hội có bị phạt không?

Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

Nếu có người bôi nhọ danh dự của mình trên mạng xã hội, phải giải quyết thế nào?

Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm của mình. Các thông tin xấu được đăng trên phương tiện thông tin đại chúng phải bị gỡ bỏ, đồng thời cải chính.
Người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự; nhân phẩm người khác vừa phải bồi thường thiệt hại bằng tiền; vừa phải công khai xin lỗi; cải chính thông tin nếu người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm yêu cầu.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.