Xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của Bộ luật dân sự?

29/10/2021
Xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của Bộ luật dân sự?
1651
Views

Pháp luật dân sự quy định các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau: Thứ nhất; khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Thứ hai; bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. Thứ ba; trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định. Ví dụ: tuy chưa đến thời hạn nhưng các bên thỏa thuận xử lý tài sản bảo đảm vì bên có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ. Vậy nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm là gì? Trình tự xử lý tài sản bảo đảm như thế nào?

Mời bạn đọc cùng với Luật sư 247 tìm hiểu về Xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của Bộ luật dân sự?

Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Nghị định 21/2021/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm

Đảm bảo công khai, minh bạch

Nguyên tắc này đòi hỏi bên xử lý tài sản bảo đảm trước khi xử lý tài sản; phải thực hiện đầy đủ các thủ tục một cách công khai. Trong trường hợp bên bảo đảm dùng nhiều tài sản khác nhau để bảo đảm nghĩa vụ; thì khi xử lý tài sản bảo đảm; bên nhận bảo đảm chỉ được xử lý số tài sản cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên bảo đảm thì phải bồi thường thiệt hại.

Dựa trên sự thỏa thuận của các bên

Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ; thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm. (thoả thuận này có thể được xác định trong hợp đồng bảo đảm; có thể do hai bên thoả thuận trước khi xử lý tài sản); nếu không có thoả thuận thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ; thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thoả thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thoả thuận hoặc không thoả thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.

Đảm bảo quyền lợi của các bên

Để bảo đảm quyền và lợi ích của các bên; chỉ thực hiện xử lý tài sản bảo đảm khi có căn cứ mà pháp luật quy định. Ngoài ra; tiến hành định giá tài sản theo quy định tại Điều 306 Bộ luật dân sự 2015; …

Xử lý tài sản bảo đảm theo quy định

Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản

Bên nhận bảo đảm được quyền bán tài sản bảo đảm; nếu trong hợp đồng bảo đảm đã thoả thuận về phương thức này. Theo đó; bên nhận bảo đảm có quyền tự bán tài sản bảo đảm cho một người thứ ba bất kỳ mà không cần có sự đồng ý của bên bảo đảm. Tiền thu được trong việc tự bán tài sản được dùng để khấu trừ phần nghĩa vụ bị vi phạm.

Khi xử lý tài sản theo phương thức này; bên nhận bảo đảm ký kết với người thứ ba một hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trong đó; bên nhận bảo đảm là bên bán (bên chuyển nhượng); người thứ ba là bên mua (bên nhận chuyển nhượng). Nếu hợp đồng phải thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu (quyền sử dụng); thì hợp đồng bảo đảm được ký kết giữa bên nhận bảo đảm với bên bảo đảm là cơ sở để thực hiện việc đăng ký quyền cho bên mua.

Bán đấu giá tài sản bảo đảm

Phương thức bán tài sản này chủ yếu là bán đấu giá tài sản bảo đảm. Đối với các giao dịch bảo đảm có quy định về việc xử lý tài sản bằng phương thức bán đấu giá; thì bắt buộc phải được bán đấu giá thông qua các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và theo trình tự; thủ tục được quy định của Luật đấu giá tài sản và pháp luật liên quan.

Người có tài sản bán đấu giá có quyền lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để tiến hành bán đấu giá tài sản bảo đảm.

Nhận tài sản bảo đảm để khấu trừ nghĩa vụ

Trong trường hợp các bên thỏa thuận về việc nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm thì việc nhận chính tài sản bảo đảm được thực hiện như sau:

  • Các bên có quyền tự thỏa thuận hoặc thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá tài sản; để có cơ sở xác định giá trị của tài sản bảo đảm.
  • Trong trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; thì bên nhận bảo đảm phải thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Bên nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ; phải xuất trình văn bản chứng minh quyền được xử lý tài sản bảo đảm và kết quả xử lý tài sản bảo đảm; cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển quyền sở hữu; quyền sử dụng tài sản bảo đảm.

Phương thức xử lý khác

Bên nhận bảo đảm nhận tiền; tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ:

Bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu người thứ ba là người có nghĩa vụ trả nợ; chuyển giao các khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình hoặc cho người được ủy quyền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ trả nợ yêu cầu thì bên nhận bảo đảm phải chứng minh quyền được đòi nợ.

Trong trường hợp bên nhận bảo đảm đồng thời là người có nghĩa vụ trả nợ; thì bên nhận bảo đảm được bù trừ khoản tiền đó.

Trình tự xử lý tài sản bảo đảm

Thông báo xử lý tài sản bảo đảm

Trước khi xử lý tài sản bảo đảm; bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.

Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị hư hỏng; dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận bảo đảm có quyền xử lý ngay; đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.

Thu giữ tài sản bảo đảm

Người đang giữ tài sản bảo đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm; để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật dân sự 2015.

Trường hợp người đang giữ tài sản không giao tài sản; thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết; trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Lựa chọn phương thức xử lý tài sản bảo đảm

Nếu hợp đồng đã ghi rõ phương thức xử lý thì tiến hành theo quy định của hợp đồng. Trường hợp hợp đồng không thỏa thuận; thì các bên có quyền thỏa thuận lựa chọn phương 1 phương thức xử lý tài sản bất kỳ.

Lập biên bản xử lý tài sản bảo đảm

Sau khi xử lý tài sản bảo đảm phải lập biên bản về việc đã xử lý tài sản bảo đảm; thanh toán số tiền từ việc xử lý tài sản;…

Có thể bạn cần biết

Như vậy xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của bộ luật dân sự chỉ được tiến hành khi có căn cứ pháp luật; điều này là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên. Theo đó, việc xử lý tài sản bảo đảm được tiến hành theo trình tự; thủ tục nhất định và phương pháp xử lý do các bên thỏa thuận.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi! Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Mọi vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Xử lý tài sản bảo đảm là gì?

Xử lý tài sản bảo đảm là việc bên bên nhận bảo đảm thực hiện một trong các phương thức xử lý tài sản bảo đảm mà Bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác về giao dịch đã quy định nhằm ứng quyền lợi của mình trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo đảm?

Thời điểm luật định (đối với bất động sản hoặc động sản phải đăng ký).
Thời điểm các bên thỏa thuận: nếu không thuộc trường hợp pháp luật quy định; các bên có thể tự do lựa chọn 1 thời điểm bất kỳ.
Thời điểm giao kết hợp đồng: thường là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản đó.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bảo đảm?

Điều kiện về chủ thể: có năng lực pháp luậtnăng lực hành vi phù hợp với giao dịch dân sự xác lập
Điều kiện về ý chí: hoàn toàn tự nguyện
Điều kiện về nội dung: không vi phạm điều cấm của luật; không trái với đạo đức xã hội
Điều kiện về hình thức: chỉ đặt ra trong trường hợp luật có quy định

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự · Tư vấn luật

Trả lời