Vu khống cấp trên bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định pháp luật?

04/10/2021
Vu khống cấp trên bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định pháp luật?
618
Views

Các vụ việc liên quan tới các đối tượng có hành vi xâm phạm lợi ích Nhà nước với các mục đích khác nhau luôn là vấn đề nhức nhối trong dư luận. Để đảm bảo trật tự an ninh xã hội, ta cần có những biện pháp xử lý thích đáng với các đối tượng này. Liên quan tới vấn đề này, chúng tôi sẽ đề cập tới vụ việc về một Cựu phó chủ tịch thị xã vu khống cấp trên. Vu khống cấp trên bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tóm tắt vụ việc:

Ông Hồ Đình Tùng, 57 tuổi, cựu Phó chủ tịch thị xã Nghi Sơn bị cáo buộc gửi đơn thư nặc danh nhằm hạ uy tín cấp trên.

Án sơ thẩm được TAND tỉnh Thanh Hoá tuyên chiều 4/10, căn cứ điều 331 Bộ luật Hình sự về tội Lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Trong thời gian từ cuối năm 2020 đến giữa tháng 3/2021, nhiều cơ quan, trường học trên địa bàn thị xã Nghi Sơn nhận hàng loạt đơn thư nặc danh có nội dung tố cáo ông Nguyễn Tiến Dũng, Chủ tịch UBND thị xã Nghi Sơn có hành vi hách dịch, cửa quyền, chi tiêu ngân sách sai quy định, điều động bổ nhiệm cán bộ, giáo viên không đúng…

Đơn có nội dung tương tự cũng được gửi đến nhiều lãnh đạo tỉnh Thanh Hoá. Cho rằng có người cố tình vu khống, bôi nhọ, ông Nguyễn Tiến Dũng đề nghị công an vào cuộc.

Ngày 12/4, ông Tùng bị bắt với cáo buộc là người làm đơn và tự mình phát tán đi nhiều nơi. Cơ quan chức năng xác định nội dung tố cáo không đúng sự thật.

Vậy hành vi vi phạm pháp luật trên bị xử lý ra sao? Hãy cùng Luật Sư 247 tìm hiểu.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
Hiến pháp năm 2013

Vu khống cấp trên có thể bị khép vào tội gì?

Theo điều 331 Bộ luật hình sự 2015 tội danh trên được quy định như sau:

Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận; tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội; và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được coi là phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước.

Các hành vi vi phạm có thể là những hành vi sau:

Hành vi lợi dụng các quyền về tự do ngôn luận; tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp; lập hội và các quyền tự do dân chủ khác để xâm phạm đến các lợi ích (về kinh tế, chính trị…) của Nhà nước; các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. VD như trong trường hợp này là vu khống cấp trên

Cấu thành tội phạm tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước

Các yếu tố cấu thành tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ:

Mặt khách quan

Về hành vi

Có hành vi lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm các lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

Lợi dụng các quyền tự do dân chủ được thể hiện qua việc sử dụng các quyền đó để thực hiện hành vi xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. VD như viết đơn tố cáo vu khống cấp trên.

Khách thể

Về đối tượng bị xâm phạm gồm:

Các lợi ích của Nhà nước gồm lợi ích về chính trị, về kinh tế và lợi ích trên các lĩnh vực khác.

Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân bao gồm các quyền, lợi ích hợp pháp về chính trị, về kinh tế, về dân sự… được pháp luật thừa nhận và bảo hộ (như quyền tự do kinh doanh, quyển thừa kế…)

Hành vi này xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.

Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

Chủ thể

Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có đủ khả năng lực trách nhiệm hình sự.

Tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước bị xử lý như thế nào?

Theo điều 331, BLHS 2015 người có hành vi vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các khung hình phạt sau:

1. Người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận; tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tôn giáo, tự do hội họp, lập hội; và các quyền tự do dân chủ khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Như vậy, tội danh trên có 2 mức án khác nhau. Tùy vào tính chất vụ việc, để định mức án cho từng trường hợp cụ thể.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Hành vi lừa đảo góp vốn kinh doanh ngoại tệ bị xử lý như thế nào?
Tội cướp giật tài sản xử lý thế nào theo quy định pháp luật hình sự
Lập vi bằng lừa đảo bán nhà chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Vu khống cấp trên bị phạt bao nhiêu năm tù theo quy định pháp luật?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Cách xác định mức án giữa khoản 1 và 2 điều 331 BLHS 2015?

Khoản 1 áp dụng trong trường hợp:
Áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng định khung.
Khoản 2 áp dụng khi:
Trường hợp người phạm tội gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Mức án cao nhất cho tội danh lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước?

Theo khoản 2 điều 331, BLHS 2015, mức án cao nhất sẽ là 7 năm tù.

Các quyền tự do dân chủ của công dân được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận gồm những quyền nào?

+ Quyền tự do ngôn luận, tự do phát biểu bày tỏ ý kiến của cá nhân.
+ Quyền tự do báo chí, tự do viết bài và in báo, đưa tin cho báo chí.
+ Quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào nhất định.
+ Quyền tự do hội họp. Được hiểu là quyền tự do nhóm họp để trao đổi ý kiến về những lĩnh vực và những vấn đề nhất định.
+ Quyền tự do lập hội. Được hiểu là quyền tự do tổ chức ra các hội nhất định nhằm phục vụ tiến bộ xã hội.
Các quyển tự do dân chủ khác như: Quyền được bầu cử, quyền ứng cử, quyển khiếu nại, tố cáo…

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời