Mua bằng giả bị xử phạt như thế nào theo quy định?

04/10/2021
Mua bằng giả bị xử phạt như thế nào theo quy định?
3594
Views

Vừa qua cơ quan chức năng đã phát hiện hàng loạt giáo viên sử dụng bằng THPT giả gây xôn xao trong dư luận. Vậy hành vi mua bằng giả bị xử phạt như thế nào theo quy định?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây.

“Phòng An ninh chính trị Nội bộ, Công an tỉnh Đắk Lắk vừa xác nhận; qua rà soát, đơn vị đã phát hiện 20 trường hợp giáo viên; cán bộ công tác trên địa bàn huyện Cư Kuin; sử dụng bằng THPT giả và bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học không hợp lệ. 

Theo thông tin ban đầu, qua kiểm tra, rà soát; cơ quan chức năng đã phát hiện tại huyện Cư Kuin có 20 trường hợp sử dụng bằng THPT giả; rồi nộp vào để theo học các trường cao đẳng, đại học. Sau đó, những người này đã nộp hồ sơ vào các cơ quan, trường học để xin đi làm; 20 trường hợp trên chủ yếu là giáo viên mầm non; mua các bằng THPT giả nộp hồ sơ theo học các trường cao đẳng, đại học. 

Ngay sau khi bị cơ quan công an phát hiện; qua làm việc với những trường hợp trên; họ đều thừa nhận đã mua bằng THPT giả để tiếp tục đi học rồi sau đó xin việc làm. Sau khi bị công an phát hiện; những trường hợp trên đều thừa nhận việc sử dụng bằng giả để xin việc làm; với mục đích nhằm kiếm được công việc ổn định. 

“Đa số các trường hợp sử dụng bằng giả là giáo viên; với những thủ đoạn gian dối ảnh hưởng đến đạo đức của ngành giáo dục”; vị lãnh đạo Phòng An ninh Chính trị nội bộ thông tin.

Mua bằng giả bị xử phạt như thế nào theo quy định?

Xử phạt vi phạm hành chính hành vi mua bằng giả

Nếu hành vi mua bằng giả chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định xử phạt trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của Chính phủ quy định:

“Điều 17. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp

………….

4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người đứng tên trong văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Căn cứ khoản 4, khoản 6 điều 17 của Nghị định trên; thì hành vi mua bằng giả sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng; và bị tịch thu bằng giả.

Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua bằng giả

Hành vi mua bằng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự; theo quy định tại Điều 341 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề Mua bằng giả bị xử phạt như thế nào theo quy định?. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn. Những dịch vụ bạn tham khảo thêm về luật su 247: đăng ký bảo hộ thương hiệu, giải thể công ty, thành lập công ty. Vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Làm giả bằng cấp 3 học đại học bị xử phạt ra sao?

Điều 20 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT quy định:
– Người học sử dụng hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ giả làm điều kiện trúng tuyển hoặc điều kiện tốt nghiệp sẽ bị buộc thôi học; văn bằng tốt nghiệp nếu đã được cấp sẽ bị thu hồi, huỷ bỏ.
Như vậy, trường hợp làm bằng cấp 3 giả để được theo học đại học thì sẽ bị buộc thôi học.

Cấp chứng chỉ không đúng quy định bị xử phạt ra sao?

Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục quy định:
“3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;”

Như vậy người có hành vi cấp chứng chỉ không đúng quy định có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và buộc hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đối với hành vi vi phạm.

Đảng viên sử dụng văn bằng chứng chỉ giả bị xử phạt ra sao?

Điều 22 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy đinh:
“1 Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Kê khai không đúng và sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.”

Như vậy trường hợp đảng viên sử dụng văn bằng chứng chỉ giả thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức khiển trách. Nếu tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ).

3.7/5 - (3 bình chọn)

Trả lời