Lái xe gây tai nạn chết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

04/10/2021
Lái xe gây tai nạn chết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
1361
Views

Thời gian gần đây diễn ra nhiều vụ tai nạn giao thông nguy hiểm, trong đó cũng có các vụ lái xe gây tai nạn chết người. Những vụ tai nạn này gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cả về người và tài sản. Liên quan tới chủ đề này chúng tôi nhận được rất nhiều các câu hỏi của các bạn độc giả. Trong đó có thắc mắc cụ thể như sau:

“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau: Việc lái xe gây tai nạn chết người là một vấn đề muôn thuở liên quan tới ý thức của người dân. Hành vi vi phạm giao thông ảnh hưởng tới rất nhiều người, không chỉ về tài sản mà còn liên quan trực tiếp tới tính mạng. Vậy, để răn đe và xử phạt, hành vi làm chết người do tai nạn giao thông được xử lý như thế nào? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Bộ luật dân sự 2015
Luật Giao thông đường bộ năm 2008

Quy định của pháp luật về hành vi tham gia giao thông gây tai nạn

Khoản 2 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015 có đề cập rõ về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, theo đó:

Người nào tham gia giao thông đường bộ (lái xe gây tai nạn chết người) mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người; với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người; với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên; mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Đây cũng là cấu thành tội phạm cơ bản chứa dấu hiệu định tội của tội phạm này. Bất kỳ người nào vi phạm tội phạm có chứa dấu hiệu định tội này đều là cơ sở pháp lý cho việc định tội danh.

Cấu thành tội phạm tội vi phạm quy định về giao thông đường bộ gây hậu quả chết người

Khách thể của tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Khách thể của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là:

Quy định của Nhà nước về an toàn giao thông đường bộ; đó là những quy định nhằm đảm bảo an toàn giao thông vận tải; đảm bảo cho hoạt động vận tải đường bộ được thông suốt, được tiến hành bình thường; và bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe của công dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của các tổ chức và tài sản của công dân.

Hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là hành vi nguy hiểm cho xã hội; trực tiếp xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; gây thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác. VD như: hành vi lái xe gây tại nạn chết người…

Chỉ những hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ có tính chất nguy hiểm cao; gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác; hành vi có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời mới bị coi là phạm tội hình sự. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ mà không có tính chất nguy hiểm; không gây thiệt hại cho người khác thì bị xử phạt vi phạm hành chính.

Mặt khách quan của tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Hành vi khách quan:

Người phạm tội có hành vi vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ, cụ thể: đi quá tốc độ, chở quá trọng tải quy định, tránh, vượt trái phép; đi không đúng tuyến đường, phần đường; vi phạm các quy định khác về an toàn giao thông đường bộ như chuyên chở người; hàng không đúng số lượng, trọng tải quy định;…. Để xác định hành vi vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ; phải căn cứ vào các quy định tại Luật giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền.

Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm các loại xe có động cơ (xe hơi, máy kéo, tàu điện bánh hơi; xe gắn máy và các loại xe chuyên dùng khác) và các loại xe thô xơ (xe thồ, xe đạp; xe được điều khiển bằng xúc vật: xe bò, xe ngựa,…). Người điều khiển phương tiện vận tải giao thông đường bộ là người trực tiếp thực hiện chức năng vận hành phương tiện để phượng tiện chuyển động và tham gia giao thông.

Hậu quả:

Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là tội phạm có cấu thành vật chất. Vì vậy, hậu quả là dấu hiệu bắt buộc đối với tội này. Nếu hành vi vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà chưa gây ra thiệt hại về tính mạng (làm chết người); hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng về sức khoẻ (gây thương tích); tài sản của người khác thì không cấu thành tội phạm; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 126 Bộ luật Hình sự.

Trên thực tế, hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người; thiệt hại về tài sản rất nhiều. Hậu quả của tai nạn giao thông là một trong những căn cứ để xác định trách nhiệm đối với người gây tai nạn.

Mối quan hệ nhân quả:

Hành vi vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ là nguyên nhân dẫn đến hậu quả (tai nạn giao thông); gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác. VD như: hành vi lái xe gây tai nạn chết người.

Nếu thiệt hại không phải do hành vi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì không cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.

Các dấu hiệu khách quan khác: Phương tiện giao thông đường bộ; địa điểm (nơi vi phạm là công trình giao thông đường bộ)… Việc xác định các dấu hiệu khách quan này là rất quan trọng, là dấu hiệu để phân biệt giữa tội phạm này với các tội khác. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ thì “Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ”. Phương tiện giao thông đường bộ được quy định tại khoản 17 Điều 3 Luật giao thông đường bộ gồm “phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ”.

Chủ thể của tội phạm vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này; vì tội phạm này là tội phạm được thực hiện do lỗi vô ý; và không có trường hợp nào là tội đặc biệt nghiêm trọng (theo quy định tại điều 12 Bộ luật Hình sự ).

Chủ thể của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là người từ đủ 16 tuổi trở lên; có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.

Điểm đặc biệt đối với chủ thể của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là người phạm tội có hành vi phạm tội khi đang tham gia giao thông đường bộ.

Theo quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì “Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ.”

Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ là lỗi vô ý. Điều 11 Bộ luật Hình sự quy định về vô ý phạm tội như sau:

Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội; nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;

2. Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội; mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.”.

Lái xe gây tai nạn chết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù?

Theo điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 hành vi lái xe gây tai nạn chết người sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định các khung hình phạt như sau:

Khung phạt 1 hành vi lái xe gây tai nạn chết người

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người; với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người; với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên; mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Khung phạt 2 hành vi lái xe gây tai nạn chết người

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe hoặc đã bị tước giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định; hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người; với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên; mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng

Khung phạt 3 hành vi lái xe gây tai nạn chết người

Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người; với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên; mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Khung phạt 4 hành vi lái xe gây tai nạn chết người

Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; hoặc gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Khung phạt 5 hành vi lái xe gây tai nạn chết người

Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng; sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời; thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Hình phạt bổ sung hành vi lái xe gây tai nạn chết người

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bồi thường thiệt hại khi lái xe gây tại nạn chết người

Quy định về việc bồi thường thiệt hại

Bồi thường thiệt hại là trách nhiệm bắt buộc đối với người gây tai nạn giao thông làm chết người; cho dù người đó có vô ý làm chết người hay không có lỗi trong việc gây thiệt hại cho nạn nhân thì vẫn phải bồi thường thiệt hại. Trong BLDS 2015 cũng đã có các quy định về vấn đề này và cả với trường hợp bồi thường thiệt hại do chủ thể đặc biệt gây ra. Cụ thể, căn cứ theo Điều 584 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định về căn cứ xác định bồi thường thiệt hại như sau:

Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền; lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường; trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng; hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại; trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 584.

Bồi thường thiệt hại khi lái xe gây tai nạn chết người

Lái xe gây tai nạn chết người đã xâm phạm trực tiếp tới tính mạng. Theo đó, Điều 591 Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này.

Chi phí hợp lý cho việc mai táng.

Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Thiệt hại khác do luật quy định.

Ngoài việc phải bồi thường thiệt hại theo các thiệt hại được liệt kê ở trên thì người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường thêm một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người sau đây:

Những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại

Nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng; người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần trường hợp lái xe gây tai nạn chết người do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trường hợp vô ý gây tai nạn giao thông thì xử lý như thế nào?

Trong trường hợp tai nạn giao thông xảy ra mà người gây tai nạn làm chết người khác đang đi trên đường thì sẽ chia ra làm ba trường hợp sau đây:

Nếu như lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì trong trường hợp này; người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định.

Nếu như lỗi được xác định là lỗi là do vô ý theo Khoản 1 Điều 128 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự nhưng mức phạt sẽ nhẹ hơn rất nhiều so với lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, đồng thời vẫn phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và gia đình nạn nhân.

Trường hợp người gây tai nạn được xác định là không có lỗi gây thiệt hại thì người gây tai nạn chỉ cần bồi thường thiệt hại cho người nhà nạn nhân và nạn nhân theo Điều 601 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Mức tiền phạt vượt đèn đỏ được quy định là bao nhiêu tiền?
Lỗi vi phạm giao thông không bị phạt tiền?
Đi xe đạp điện có cần phải đội mũ bảo hiểm không?

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Lái xe gây tai nạn chết người bị xử phạt bao nhiêu năm tù?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Xử phạt bao tiền khi không bật đèn tín hiệu khi rẽ?

Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức).

Trường hợp nào được phép vượt đèn đỏ mà không bị xử phạt?

Khi có hiệu lệnh của nguời điều khiển giao thông.
Trường hợp xe ưu tiên.
Vạch kẻ kiểu mắt võng.
Có đèn tín hiệu, biển báo cho phép tiếp tục di chuyển.
Vượt đèn đỏ trong một số tình huống đặc biệt.

Mức phạt cao nhất khi gây tai nạn giao thông chết người là bao nhiêu?

Mức phạt cao nhất là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc 1 trong các trường hợp sau: Làm chết 03 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Trả lời