Xin chào Luật sư, tôi có mảnh đất vườn tạp giáp với nhà ông B. Vì thường xuyên đi làm ăn xa, không thường xuyên troomg nom đất mà nhà ông B đã có hành vi lấn chiếm đất của tôi. Khi tôi về thấy ông B đã xây tường rào sang đất nhà tôi. Vì quá bức xúc nên đôi bên đã xảy ra xô xát, kết quả là tôi đã đánh ông B bị thương. Công an xã đã tiến hành lập biên bản và xử phạt tôi vì hành vi cố ý gây thương tích. Tôi muốn hỏi Luật sư là trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không? Nếu có thì trưởng công an xã có thể phạt tôi tối đa bao nhiêu tiền?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Nghị định số 71/2019/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện; vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm; và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Đối với những hành vi vi phạm này thì tùy từng trường hợp thì thẩm quyền xử phạt hành chính sẽ khác nhau có thể là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng…Vậy trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Hãy cùng Luật sư 247 giải đáp ngay sau đây:
Thế nào là xử phạt vi phạm hành chính?
Xử phạt hành chính là hành vi của cơ quan nhà nước, nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng chế tài hành chính để xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật không thuộc phạm vi các tội hình sự đã được quy định trong Bộ luật hình sự, và do các cá nhân, cơ quan hay tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý.
Các hình thức xử phạt chính bao gồm là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, có những trường hợp có thể bị áp dung các hình thức xử phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Ngoài các hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả. Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể bị trục xuất.
Trường công an xã có được xử phạt vi phạm hành chính không?
Theo Nghị định số 71/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Đối với chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng.
Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của chiến sĩ Công an nhân dân có quyền hạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính là không quá 2.500.000 đồng.
– Ngoài ra còn có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với những hành vi vi phạm gây ảnh hưởng, thiệt hại đối với tài sản…
Như vậy, Trưởng công an cấp xã có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền không quá 2.500.000 đồng.
Thẩm quyền xử phạt hành chính của công an cấp huyện và cấp tỉnh?
Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông,…. được quy định tại khoản 4 Điều 60 của Nghị định số 71/2019/NĐ-CP thì có thẩm quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp; Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp; Giấy phép sản xuất,…..;
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định là 20.000.000 đồng. Ngoài ra có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đã gây ra.
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp. Ngoài ra,. còn bị đình chỉ một số loại giấy tờ như đã nêu trên thuộc điểm c khoản 5 Điều 60 Nghị định số 71/2019/NĐ-CP, tịch thu tang vật, phương tiện, trục xuất và có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Công an xã có được xử phạt vi phạm giao thông không?
Điều 7 Thông tư 47/2011/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 7. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã
1. Bố trí lực lượng tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông theo kế hoạch.
2. Thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự; an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong kế hoạch.
3. Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu; hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ”.
Như vậy, Công an xã có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau:
– Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm; chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh;
– Đỗ xe ở lòng đường trái quy định;
– Điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng; tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật;
– Các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như: họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông…
Mời bạn xem thêm
- Tấn công công an xã bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
- Nhiệm vụ, quyền hạn của công an xã theo pháp luật hiện hành
- Công an có hành vi vòi tiền nhân dân thì phạm tội gì?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Trưởng công an xã có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính không?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Công an viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh; trật tự; an toàn xã hội ở địa bàn dân cư do mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo đảm an ninh; trật tự; an toàn xã hội do Trưởng Công an xã giao
Độ tuổi, tính đến năm dự thi được quy định như sau:
Thanh niên ngoài Quân đội từ 17 đến 21 tuổi;
Quân nhân tại ngũ hoặc đã xuất ngũ từ 18 đến 23 tuổi;
Thiếu sinh quân từ 17 đến 23 tuổi.