Tổng công ty là gì?

13/09/2021
Tổng công ty là gì?
1057
Views

Mô hình tổng công ty đã phổ biến từ lâu tại Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước. Các tổng công ty có vị trí quan trọng và thậm chí có ảnh hưởng đến các ngành kinh tế. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết tổng công ty là gì? Có mấy loại hình tổng công ty? Qua bài viết này; Luật sư 247 sẽ giải đáp giúp bạn đọc những nội dung liên quan đến vấn đề này!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Tổng công ty là gì?

Tập đoàn kinh tế được quy định tại Khoản 1 Điều 194 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Tập đoàn kinh tế; tổng công ty thuộc các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu cổ phần; phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế; tổng công ty không phải là một loại hình doanh nghiệp; không có tư cách pháp nhân; không phải đăng ký thành lập theo quy định của Luật này.

Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công ty mẹ; công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ; công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế; tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.

Như vậy, có thể rút ra một số đặc điểm của tổng công ty như sau:

  • Không có tư cách pháp nhân, không quy định trình tự, thủ tục thành lập chung
  • Hoạt động dưới hình thức công ty mẹ, công ty con. Công ty mẹ, công ty con có tư cách pháp nhân; có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật;
  • Tổng công ty có cơ cấu tổ chức phức tạp; nhiều cấp, quy mô lớn; sử dụng nhiều lao động, phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành.

Tóm lại, tổng công ty chỉ mang ý nghĩa là tên gọi để phân biệt quy mô, đặc điểm của một nhóm công ty với một công ty. Tổng công ty không có tư cách pháp nhân.

Các loại hình tổng công ty hiện nay

Tổng công ty không được quy định chi tiết tại Luật Doanh nghiệp 2020, vì vậy hiện nay có thể phân loại tổng công ty theo hai hình thức là tổng công ty nhà nước và tổng công ty tư nhân. Trong đó, tổng công ty nhà nước được quy định chi tiết và chặt chẽ hơn tại Nghị định 69/2014/NĐ-CP.

Tổng công ty nhà nước

Các hình thức thành lập tổng công ty nhà nước

Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 69/2014/NĐ-CP, tổng công ty thành lập theo các hình thức sau:

  • Sáp nhập hoặc hợp nhất doanh nghiệp;
  • Mua lại cổ phần hoặc phần vốn góp;
  • Đầu tư, góp vốn bằng tài sản hữu hình hoặc vô hình;
  • Các hình thức liên kết khác do các doanh nghiệp tự thỏa thuận, không trái các quy định pháp luật.
Điều kiện thành lập tổng công ty nhà nước

Căn cứ khoản 4 Điều 9 Nghị định 69/2014/NĐ-CP, điều kiện thành lập tổng công ty như sau:

a) Có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc một trong những ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng tạo nền tảng cho phát triển ngành hoặc vùng lãnh thổ; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và ngành hoặc vùng lãnh thổ.

b) Công ty mẹ trong tổng công ty phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Vốn điều lệ của công ty mẹ không thấp hơn 1.800 tỷ đồng.
  • Có nguồn nhân lực đủ trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh
  • Có nguồn lực tài chính hoặc có phương án khả thi để huy động nguồn lực tài chính, bảo đảm đầu tư đủ vốn vào các công ty con và các công ty liên kết.

c) Tổng công ty phải có tối thiểu 50% số công ty con hoạt động trong những khâu, công đoạn then chốt trong ngành, lĩnh vực kinh doanh chính và tổng giá trị cổ phần, phần vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này tối thiểu bằng 60% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ tại các công ty con, công ty liên kết.

Công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải là những công ty được thành lập để phát triển, nắm giữ các bí quyết công nghệ phục vụ trực tiếp việc thực hiện các nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.

Trên cơ sở doanh nghiệp đã đáp ứng những điều kiện trên, Thủ tướng Chính phủ quyết định các công ty mẹ trong tổng công ty, nhóm công ty được phép xây dựng Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong từng thời kỳ trên cơ sở đề nghị của Bộ quản lý ngành, UBND cấp tỉnh và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Tổng công ty tư nhân

Tổng công ty tư nhân được hình thành do nhu cầu thực tiễn từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không cần đáp ứng về điều kiện và trình tự. Tổng công ty tư nhân cũng là nhóm công ty có quy mô lớn, hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con.

Thông thường, mô hình hoạt động của tổng công ty tư nhân được quy định trong Điều lệ công ty của các công ty trong nhóm công ty đó.

Thông tin liên hệ Luật sư 247

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư 247 về nội dung “Tổng công ty là gì?”. Hy vọng bài viết sẽ giúp ích cho bạn đọc!

Luật sư X là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân và tổ chức đặt trọn niềm tin. Được hỗ trợ và đồng hành để giải quyết những khó khăn về mặt pháp lý của quý khách là mong muốn của Luật sư X. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 hãy liên hệ: 0833 102 102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Tập đoàn là gì?

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở năm 2021

Câu hỏi liên quan

Đối tượng có liên quan của công ty mẹ là gì?

“Đối tượng có liên quan của công ty mẹ” là tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với công ty mẹ theo quy định tại Khoản 17 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020.

Tổng công ty nhà nước là gì?

Tổng công ty nhà nước là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết; đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định 69/2014/NĐ-CP.

Hồ sơ thành lập tổng công ty nhà nước gồm những gì?

Nghị định 69/2014/NĐ-CP quy định hồ sơ thành lập tổng công ty nhà nước gồm:
a) Tờ trình Đề án;
b) Đề án thành lập tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
c) Dự thảo Điều lệ công ty mẹ.

Tổng công ty phải chấm dứt hoạt động khi nào

Tổng công ty phải chấm dứt hoạt động dưới hình thức tổng công ty trong các trường hợp sau:
a) Công ty mẹ bị giải thể, phá sản;
b) Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này;
c) Công ty mẹ bị sáp nhập, hợp nhất với doanh nghiệp khác mà Nhà nước không giữ cổ phần, vốn góp chi phối;
d) Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Doanh nghiệp

Trả lời