Trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật. Vậy hành vi tiêu thụ tài sản do trộm cắp có vi phạm pháp luật không?Tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có bị xử phạt ra sao?. Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu ngay sau đây.
Xin chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Cháu tôi có cửa hàng bán điện thoại di động. Vừa qua một người vào bán điện thoại cho cháu tôi với giá rẻ hơn bình thường. Cháu tôi vẫn mua máy để bán ở cửa hàng và biết được đây là tài sản trộm cắp. Sau đó người đó bị bắt về tội trộm cắp tài sản trong đó có chiếc điện thoại này. Vậy cháu tôi có bị xử phạt không?. Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn câu hỏi của bạn đến chúng tôi. Luật sư 247 xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính
Tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có là hành vi vi phạm pháp luật?
Trộm cắp tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác. Căn cứ Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người quản lí. Trộm cắp thể hiện người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản; lén lút lấy và giấu, chiếm đoạt tài sản.
Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tư, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình; về vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác; thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng; đối với hành vi trộm cắp tài sản.
Tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố; thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản; hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.
Như vậy, hành vi mua tài sản trộm cắp hay bán tài sản trộm cắp mà biết đó là tài sản trộm cắp; thì hành vi đó được xem là hành vi tiêu thụ tài sản do người phạm tôi. Và sẽ bị xử lý theo Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015.
Việc quyết định áp dụng hình phạt sẽ phụ thuộc vào giá trị tài sản trộm cắp tiêu thụ. Ngoài ra việc quyết định hình phạt tù; còn phải phụ thuộc vào quá trình điều tra; và nhiều yếu tố khác như các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có bị xử phạt ra sao?
Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có
Hành vi tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có có thể bị truy cứu hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có. Mức phạt đối với từng hành vi của tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:
Khung 1
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Khung 2
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
Khung 3
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
Khung 4
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
Như vậy người tiêu thụ tài sản trộm cắp có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Nặng nhất, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi tài sản, vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Phạt vi phạm hành chính hành vi tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có
Nếu người trộm cắp thực hiện lần đầu và tài sản trộm cắp giá trị dưới 02 triệu đồng thì người tiêu thụ tài sản trộm cắp bị phạt hành chính.
Mức phạt hành chính với hành vi tiêu thụ tài sản trộm cắp; mua lại đồ trộm cắp được quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có thì bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng (theo điểm đ khoản 2 Điều 15);
- Cầm cố tài sản do trộm cắp do người khác phạm tội mà có thì bị phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng (theo điểm b khoản 4 Điều 11).
Tóm lại, hành vi tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có mà biết rõ đó là tài sản ăn cắp thì cháu bạn có thể bị phạt hành chính đến 5 triệu đồng, nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên; người phạm tội có thể phải chịu mức phạt tù cao nhất từ 10 năm đến 15 năm khi tài sản, vật phạm pháp trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 300 triệu đồng trở lên
Mời bạn xem thêm bài viết
- Trộm cắp hàng ngàn nhẫn vàng có bị xử phạt tử hình theo quy định?
- Có nên ham rẻ mua xe ăn trộm, cắp?
- Hành vi cho vay nặng lãi có bị đi tù theo quy định của pháp luật không?
- Trộm vé số của bạn có bị đi tù không nếu hôm sau vé số đó trúng thưởng?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “Tiêu thụ tài sản do trộm cắp mà có bị xử phạt ra sao?“. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có được hiểu là hành vi tuy không hứa hẹn trước nhưng đã chứa chấp tài sản (cất giữ, che giấu, bảo quản tài sản, cho để nhờ, cho thuê địa điểm cất giữ, bảo quản tài sản) mà mình biết rõ do người khác phạm tội (như cướp, trộm cắp, lừa đảo…) mà có.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;”
Như vậy hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:….”. Như vậy nếu chiếc xe đạp trộm cắp có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp tại Khoản 1 Điều 173 thì người trộm cắp sẽ phải đi tù.