Thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo năm 2022

05/05/2022
Thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo
1353
Views

Xã hội ngày càng hiện đại và phát triển nhanh chóng thì cũng kéo theo những hệ lụy tiêu cực xuất hiện nhiều không kém, nổi bật trong số đó là lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Trong những năm vừa qua, có hàng nghìn trường hợp cho hay đã bị lừa đảo với nhiều hình thức tinh vi và thủ đoạn nham hiểm. Để có những hiểu biết về vấn đề Thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo, hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Lừa đảo là gì?

Lừa đảo được hiểu là hành vi tạo lòng tin lên người khác nhằm mục đích thu lợi bất chính, trái với pháp luật, gây thiệt hại đến tài sản của người khác. Chủ yếu là những hành vi gian dối chiếm đoạt tài sản vốn không thuộc về mình và sử dụng một cách bất hợp pháp.

Hành vi lừa đảo hiện nay vô cùng tinh vi và đa dạng hóa. Lừa đảo co thể thấy phổ biến như lừa đảo qua điện thoại, giả danh những người có chưc quyền thu lợi từ người dân, những người nhẹ dạ cả tin. Cũng có thể là giả dạng doanh nghiệp bán hàng giả, hàng nháy cho khách hàng… và những hành vi này chung quy đều mang đến thiệt hại cho người bị hại, thu được lợi ích bất chính.

Thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo năm 2022
Thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo

Thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bước 1: Thu thập chứng cứ bị lừa đảo

Trước tiên, khi muốn trình báo công an khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì người bị hại (ở đây chúng tôi tạm gọi là các bạn) phải thu thập chứng cứ liên quan đến vụ việc, quá trình thu thập chứng cứ cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Chứng cứ trong tố tụng hình sự bao gồm những loại nào? Có thể thu thập chứng cứ từ những nguồn nào? Theo quy định tại điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, chứng cứ được thu thập từ những nguồn sau đây:

  • Vật chứng: Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
  • Lời khai, lời trình bày: Cơ quan chức năng sẽ thu thập chứng cứ từ lời khai của người làm chứng, Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm, Lời khai của người chứng kiến, Lời khai của bị hại, Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người phạm tội tự thú, đầu thú, người bị bắt, bị tạm giữ, Lời khai của bị can, bị cáo
  • Dữ liệu điện tử: Cơ quan chức năng sẽ thu thập chứng cứ từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác. Thường là những đoạn tin nhắn chat qua mạng trong quá trình giao dịch, hoặc giao dịch qua email,…
  • Kết luận giám định, định giá tài sản: Kết luận giám định là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định. Kết luận định giá tài sản là văn bản do Hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu
  • Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
  • Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
  • Các tài liệu, đồ vật khác.

Lưu ý quan trọng: Những gì có thật, nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Bước 2: Tố cáo đến cơ quan Công an

Sau khi thu thập chứng cứ liên quan một cách đầy đủ và theo quy định của pháp luật rồi thì các bạn có thể làm theo thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo như sau:

Liên hệ trực tiếp, hoặc liên hệ qua điện thoại, hoặc liên hệ qua email của cơ quan công an có thẩm quyền tiếp nhận tin tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự. (tin tố giáo có thể là lời nói, hoặc bằng văn bản)

Những cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận và kiến nghị khởi tố vụ án hình sự bao gồm: Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát. Đây là 2 cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, và có thẩm quyền kiến nghị khởi tố vụ án hình sự nếu có dấu hiệu của tội phạm.

Sau khi liên hệ đế cơ quan điều tra, hoặc Viện kiểm sát thì các bạn trình bày tin báo của bạn, đồng thời cung cấp chứng cứ liên quan về tội phạm để cơ quan chức năng xác minh, nếu có dấu hiệu của tội phạm thì họ sẽ kiến nghị khởi tố vụ án.

Tiếp theo, cơ quan chức năng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát) sẽ xem xét, đánh giá chứng cứ để xác định có hay không có dấu hiệu của tội phạm, nếu có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ kiến nghị khởi tố vụ án, sau đó cơ quan điều tra sẽ vào cuộc để điều tra vụ án.

Bước 3: Công an điều tra vụ án lừa đảo

Trong quá trình điều tra, nếu xét thấy cần thiết thì cơ quan điều tra sẽ thực hiện lệnh bắt giữ người khẩn cấp để ngăn chặn việc tội phạm bỏ trốn, khám xét và các hoạt động điều tra thu thập tài liệu có liên quan.

Lưu ý rằng, ngay từ giai đoạn khởi tố là cơ quan chức năng đã có thể thực hiện lệnh giữ người khẩn cấp trong những trường hợp cần thiết để phục vụ cho quá trình điều tra, thu giữ tài liệu có liên quan đến vụ án lừa đảo một cách hiệu quả hơn.

Trong giai đoạn cơ quan điều tra thì công việc chủ yếu sẽ do cơ quan chức năng thực hiện, đôi khi cơ quan chức năng cần thêm những thông tin liên quan, hoặc cần sự trợ giúp của người làm chứng, người chứng kiến, người bị hại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan,… thì những người này cần phải hợp tác cung cấp thông tin liên quan cho cơ quan chức năng.

Thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo năm 2022
Thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Bước 4: Viện kiểm sát truy tố bị can

Sau khi cơ quan điều tra đã điều tra được đầy đủ chứng cứ và chứng minh tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì sẽ chuyển hồ sơ sang viện kiểm sát để Viện kiểm sát thực hiện thủ tục truy tố vụ án.

Viện kiểm sát sẽ truy tố đối tượng lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng một bản cáo trạng (có thể hiện đầy đủ tội danh, chứng cứ, điều luật cho tội danh,…) sau đó chuyển hồ sơ sang Tòa án để yêu cầu Tòa án xét xử.

Tòa án sẽ xem xét hồ sơ, nếu đã đầy đủ thì Tòa án sẽ tiến hành thủ tục xét xử, nếu còn thiếu chứng cứ hoặc thông tin chưa rõ ràng thì Tòa án có thể trả hồ sơ và yêu cầu cơ quan điều tra bổ xung.

Thông thường, khi Viện kiểm sát đã truy tố và chuyển hồ sơ sang Tòa án thì thông tin thường đầy đủ, trường hợp chứng cứ chưa đầy đủ hoặc thông tin chưa rõ ràng rất ít khi xảy ra.

Bước 5: Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án

Sau khi nhận hồ sơ của Viện kiểm sát thì Tòa án sẽ tiến hành các thủ tục liên quan để xét xử vụ án hình sự, quá trình xét xử vụ án hình sự được thực hiện theo trình tự thủ tục pháp luật quy định.

Khai mạc phiên Tòa –> Công bố bản cáo trạng –> xét hỏi –> Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố –> Hỏi bị cáo và các đương sự liên quan –> Nghe, xem nội dung được ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh –> Xem xét tại chỗ –> Nghị án –> Tuyên án / Ra quyết định –> Kết thúc phiên tòa.

Lúc này, kết thúc phiên tòa, bị cáo có thể kháng cáo bản án hoặc quyết định của Tòa án trong thời hạn 15 kể tư ngày Tòa án ra bản án, quyết định. Hết thời hạn này thì bị cáo, đương sự không có quyền kháng cáo nữa.

Bước 6: Thi hành án đối với bản án của Tòa án

Trong bản án, hoặc quyết định của Tòa án sơ thẩm, sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án ra bản án, quyết định mà không có kháng cáo thì bản án, quyết định đó sẽ có hiệu lực pháp luật, lúc này sẽ chuyển qua giai đoạn thi hành án hình sự.

Nếu bạn là người bị hại trong vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản đó thì sẽ được Tòa án yêu cầu bị cáo bồi thường, hoặc yêu cầu hoàn trả lại tài sản, tiền cho bạn khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản gây ra trước đó. Ở đây, thi hành án đối với hình thức phạt tù sẽ theo quy định của pháp luật.

Còn đối với phần yêu cầu bồi thường, hoặc hoàn trả tài sản cho bị hại thì buộc bị cáo phải trả lại tài sản cho bạn, hoặc bồi thường cho bạn nếu sự việc lừa đảo của bị cáo làm ảnh hưởng đến bạn và bạn chứng minh được sự ảnh hưởng đó.

Trong trường hợp bị cáo không thực hiện bồi thường, hoàn trả tài sản cho bạn thì bạn có thể yêu cầu cơ quan chức năng thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành án, cưỡng chế tài sản bao gồm những hình thức sau:

+ Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.

+ Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.

+ Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.

+ Khai thác tài sản của người phải thi hành án.

+ Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.

+ Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Như vậy, trên đây là thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản đến cơ quan chức năng có thẩm quyền kiến nghị khởi tố vụ án hình sự, các bạn khi bị người khác lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì có thể tiến hành tố giác tội phạm đến cơ quan chức năng để được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung tư vấn về “Thủ tục trình báo công an khi bị lừa đảo“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, mẫu đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:

Câu hỏi thường gặp

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị phạt bao nhiêu năm tù?

Căn cứ pháp lý quy định khung hình phạt cho tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định cụ thể tại điều 174 Bộ luật hình sự như sau:
“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Ngoài các khung hình phạt bị phạt tù ra thì người phạm tội lừa đảo còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung không?

Có, bao gồm phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề từ 1 – 5 năm, hoặc cũng có thể bị tịch thu tài sản tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Hồ sơ trình báo lừa đảo bao gồm những gì?

– Mẫu đơn trình báo tố giác lừa đảo do theo mẫu của bộ công an.
– Giấy tờ tùy thân của người bị hại như chứng minh thư, căn cước công dân, căn cước công dân có mã vạch
– Sổ hộ khẩu có tên người bị hại
– Những bằng chứng kèm theo chứng minh về hành vi lừa đảo cũng như xác định mức độ chính xác của vụ việc
– Những giấy tờ này cần photo công chứng và mang theo bảng gốc để đối chiếu khi cần thiết.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Luật khác

Comments are closed.