Các vụ việc thay đổi quyền nuôi con sau khi cha mẹ ly hôn luôn là một vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm. Liên quan tới vấn đề này, pháp luật đã có các quy định cụ thể. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ về các quy định pháp luật này. Xung quanh chủ đề này, chúng tôi nhận được rất nhiều câu hỏi. Cụ thể có thắc mắc như sau về thủ tục thay đổi quyền nuôi con.
“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi và chồng cũ gần đây đã thực hiện xong thủ tục ly hôn. Tuy nhiên nay tôi muốn thay đổi quyền nuôi con thì không biết tôi sẽ phải làm gì và thủ tục thay đổi quyền nuôi con này được pháp luật quy định như thế nào? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”
Căn cứ pháp lý
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP
Quy định của pháp luật liên quan tới quyền nuôi con
Trước khi tìm hiểu về thủ tục thay đổi quyền nuôi con ta cùng tìm hiểu về các quy định của pháp luật có liên quan tới quyền nuôi con khi cha mẹ ly hôn.
Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng; giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này; Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ; quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng; giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Điều kiện và căn cứ thay đổi người trực tiếp nuôi con
Các điều kiện và căn cứ thay đổi người nuôi con cũng ảnh hưởng trực tiếp tới thủ tục thay đổi quyền nuôi con.
Theo Điều 84 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014; việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định cụ thể như sau:
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này; Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom; chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con; cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Như vậy có thể hiểu như sau:
Chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Có yêu cầu của cha, mẹ;
Tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 5 Điều 84 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014 bao gồm:
- Người thân thích;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
Khi đó, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi có sự yêu cầu của những chủ thể trên.
Ngoài ra để tiến hành các thủ tục thay đổi quyền nuôi con; bạn cũng cần phải có thêm các căn cứ để thay đổi quyền nuôi con.
Các căn cứ thay đổi quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
Đầu tiên, cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con.
Tiếp theo, người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom; chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Điều kiện trực tiếp nuôi con dựa vào các yếu tố như sau:
- Điều kiện về vật chất: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố này dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
- Các yếu tố về tinh thần: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay; điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.
Trong trường hợp này; người yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con phải chứng minh được người đang nuôi con không còn đủ điều kiện để trực tiếp trông nom; chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nữa.
Bên cạnh đó, sau khi ly hôn quyền nuôi con thuộc về ai và thay đổi quyền nuôi con như thế nào còn phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định pháp luật.
Thủ tục thay đổi quyền nuôi con
Đơn khởi kiện
Hình thức và nội dung đơn khởi kiện phải tuân theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
Đơn khởi kiện nộp ở đâu?
Theo khoản 3 Điều 28, điểm a, khoản 1, Điều 35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Thời hạn tiếp nhận và thụ lý
Theo Điều 191, 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được thực hiện như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện; Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công; Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Nếu đơn yêu cầu đủ điều kiện thụ lý thì Tòa án sẽ thông báo người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí để tiến hành thụ lý. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án; người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý; Tòa án sẽ báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết.
Có thể thỏa thuận để thay đổi quyền nuôi con không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về thay đổi người trực tiếp sau khi ly hôn thì trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân tổ chức bao gồm người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ thì tòa án sẽ xem xét và có thể ra quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con dựa trên quyền lợi của con.
Tuy nhiên, cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, có thể chủ động liên lạc với vợ cũ hoặc chồng cũ của mình để hai bên có thể thỏa thuận với nhau về việc thay đổi quyền trực tiếp nuôi con và không yêu cầu mức cấp dưỡng. Việc thỏa thuận này phải xuất phát từ sự tự nguyện của hai bên, xuất phải từ lợi ích của con và được thể hiện bằng văn bản.
Ngoài ra, pháp luật cũng quy định Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
Trong trường hợp không thỏa thuận được với nhau thì bạn cần chứng minh được Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Các thủ tục thực hiện thay đổi quyền nuôi con được quy định như sau:
Bước 1 thủ tuc thay đổi quyền nuôi con
Cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện giành quyền nuôi con
- Quyết định; bản án ly hôn
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ tùy thân có giá trị thay thế;
- Bản sao sổ hộ khẩu;
- Giấy khai sinh của con;
- Các chứng cứ chứng minh về việc muốn thay đổi quyền trực tiếp nuôi con.
Bước 2 thủ tuc thay đổi quyền nuôi con
Nộp hồ sơ đến tòa án nhân quận/huyện nơi chồng cũ đang sinh sống.
Bước 3 thủ tuc thay đổi quyền nuôi con
Tòa án xem xét đơn khởi kiện
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ; thì Tòa án yêu cầu người nộp đơn khởi kiện bổ sung hồ sơ trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng. Trừ trường hợp đặc biệt có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
Trong trường hợp xét thấy hồ sơ đầy đủ hợp lệ; Tòa án sẽ ra thông báo người có yêu cầu giành lại quyền nuôi con khi nộp tiền tạm ứng án phí rồi vào sổ thụ lý vụ án.
Bước 4 thủ tuc thay đổi quyền nuôi con
Tòa án giải quyết đơn khởi kiện
Trước hết; Tòa án sẽ tạo điều kiện cho hai bên thỏa thuận; nếu hai bên đã tiến hành thỏa thuận được; Tòa sẽ tiến hành lập biên bản hòa giải thánh.
Trong thời hạn 07 ngày; kể từ ngày biên bản hòa giải thành được lập mà hai bên không thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận này thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận.
Trong trường hợp; không thể thỏa thuận; tòa án mở phiên tòa xét xử. Dựa trên việc xem xét các chứng cứ nếu thấy đủ căn cứ chồng cũ không đủ điều kiện nuôi con thì Hội đồng xét xử sẽ quyết định giao con cho vợ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Con dưới 36 tháng tuổi sau khi ly hôn ai có quyền nuôi dưỡng?
Mẫu đơn từ chối quyền nuôi con hiện nay
Đang thuê nhà khi ly hôn có giành quyền nuôi con được không?
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục thay đổi quyền nuôi con theo quy định của pháp luật?”. Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
– Người thân thích;
– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
– Hội liên hiệp phụ nữ.