Thủ tục đăng ký giám hộ mới nhất

30/11/2021
Thủ tục đăng ký giám hộ mới nhất
523
Views

Người giám hộ là người đại diện theo pháp luật của người được giám hộ trong mối quan hệ với Nhà nước và trong hầu hết các giao dịch; trừ các giao dịch đơn giản nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người được giám hộ. Vì những lí do khách quan mà trong xã hội xuất hiện người giám hộ. Và vấn đề này cũng được pháp luật quy định và bảo hộ chặt chẽ. Người giám hộ được “sinh ra” nhằm để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự..

Vậy khi một người cần có người giám hộ thì phải làm những gì? Thủ tục đăng ký giám hộ như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật dân sự năm 2015

Luật Hộ tịch năm 2014

Giám hộ là gì?

Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015, giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc được người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Người giám hộ có thể là cá nhân hoặc pháp nhân. Một cá nhân, pháp nhân có thể giám hộ cho nhiều người.

Điều kiện làm người giám hộ của cá nhân

Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân làm người giám hộ phải đáp ứng được những điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;

– Không phải là người đang bị truy cứu; hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;

– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Điều kiện làm người giám hộ của pháp nhân

Pháp nhân làm người giám hộ thì phải có năng lực pháp luật dân sự phù hợp với việc giám hộ và có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Ai được làm người giám hộ?

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên 

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên  (mất cha, mẹ hoặc cha, mẹ mất năng lực hành vi dân sự…), được xác định theo thứ tự sau:

– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột; hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ;

– Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ;

– Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự 

– Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ;

– Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự; còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ;

– Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con; hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Người giám hộ được cử, chỉ định

Trường hợp người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.

Trường hợp có tranh chấp giữa những người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định người giám hộ.

Cho dù là giám hộ đương nhiên hay giám hộ được cử; chỉ định thì vẫn phải tiến hành làm thủ tục đăng ký giám hộ. Người giám hộ đương nhiên mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.

Thủ tục đăng ký giám hộ cập nhật mới nhất

Hiện nay, thủ tục đăng ký giám hộ được thực hiện theo Điều 20, 21 Luật Hộ tịch 2014 và  Quyết định 1872/QĐ-BTP ngày 04/9/2020 của Bộ Tư pháp. Cụ thể qua 03 bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

–  Tờ khai đăng ký giám hộ;

– Văn bản cử người giám hộ (đối với giám hộ cử); hoặc giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (đối với giám hộ đương nhiên).

Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên;

– Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền đăng ký giám hộ.

– Người thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ phải xuất trình hộ chiếu; hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký giám hộ. Ngoài ra, xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký giám hộ.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Hồ sơ được nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ; hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ; xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.

– Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy yêu cầu đăng ký giám hộ đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký giám hộ, hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký giám hộ và Sổ đăng ký giám hộ, cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Trích lục đăng ký giám hộ cho người yêu cầu.

– Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về Thủ tục đăng ký giám hộ mới nhất năm 2021.

Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư ; hãy liên hệ qua hotline 0833.102.102

Có thể bạn quan tâm:

Trích lục khai tử và giấy chứng tử khác nhau như thế nào?

Xác nhận tình trạng hôn nhân, xác nhận tình trạng độc thân

Câu hỏi liên quan

Có được ủy quyền thực hiện đăng ký giám hộ không?

Người có yêu cầu đăng ký giám hộ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký giám hộ;

Các phương thức thực hiện đăng ký giám hộ là gì?

Người thực hiện việc đăng ký giám hộ có thể trực tiếp nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi đăng ký online;

Có thể có nhiều người giám hộ cho một cá nhân được không?

Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định dưới đây:

Chấm dứt việc giám hộ trong trường hợp nào?

Việc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
– Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Người được giám hộ chết;
– Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
– Người được giám hộ được nhận làm con nuôi.

Đánh giá bài viết
Chuyên mục:
Luật hành chính

Trả lời