Sa thải khác đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở điểm nào?

21/09/2021
Sa thải khác đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở điểm nào?
2592
Views

Sa thải khác đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở điểm nào?

Chào Luật sư. Tôi là chủ Doanh nghiệp tư nhân. Hiện tại công ty tôi có một trường hợp vi phạm nội quy lao động. Tôi muốn chấm dứt quan hệ lao động với người lao động đó. Tôi đang băn khoăn nên chọn sa thải hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy luật sư cho tôi hỏi là: Sa thải khác đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở điểm nào? Xin luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư 247 xin phép giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2019

Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Luật sư tư vấn

Sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đều là các hình thức để chấm dứt quan hệ lao động giữa NLĐ và NSDLĐ. Tuy nhiên, hai hình thức này có những điểm khác nhau. Trong nhiều trường hợp, khi không phân biệt đúng; dễ dẫn đến sai sót và gây nhiều hậu quả pháp lý.

Sa thải là gì?

Sa thải là tên gọi của một hình thức kỷ luật lao động. Hệ quả của sa thải đó là dẫn đến quan hệ lao động bị chấm dứt. Hình thức kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng khi có đủ căn cứ; điều kiện để sa thải người lao động.

Các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật lao động 2019, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Người lao động có hành vi trộm cắp; tham ô; đánh bạc; cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
  • Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh; bí mật công nghệ; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản; lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
  • Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
  • Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai; hỏa hoạn; bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Hợp đồng lao động là gì?

Theo quy định tại điều 13 Bộ luật lao động 2019:

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.”

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật. Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng với quy định pháp luật có thể phát sinh vấn đề bồi thường thiệt hại.

Các trường hợp NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo điều 36 Bộ luật lao động 2019:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc;
  • Người lao động bị ốm đau; tai nạn đã điều trị trong thời gian quy định mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe bình phục, người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết HĐLĐ;
  • Do thiên tai; hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn phải thu hẹp sản xuất; giảm chỗ làm việc;
  • Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng;
  • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên;
  • Người lao động cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi ký hợp đồng; làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

Về căn cứ phát sinh

Sa thải là một trong các hình thức xử lý kỷ luật được quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được áp dụng hình thức kỷ luật này nếu NLĐ mắc lỗi theo các trường hợp mà pháp luật quy định.

Còn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những quyền mà pháp luật dành cho NSDLĐ; được quy định cụ thể tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019. Theo đó, NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp cụ thể.

Sa thải dựa trên yếu tố lỗi của người lao động. Tuy nhiên, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có thể dựa trên yếu tố lỗi của người lao động; ngoài ra, còn có trường hợp không có yếu tố lỗi của NLĐ.

Trình tự thủ tục

Trình tự thủ tục của sa thải phức tạp hơn đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Khi xảy ra hành vi vi phạm của NLĐ, NSDLĐ có trách nhiệm mở cuộc họp xử lý kỷ luật lao động. Thành phần tham gia bao gồm: Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên cơ sở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở; người lao động; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi.

Trước khi tiến hành cuộc họp ít nhất 05 ngày thì người sử dụng lao động phải gửi thông báo bằng văn bản đến các đối tượng trên. Cuộc họp chỉ được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham gia hoặc đã được thông báo 03 lần mà một trong số họ vẫn vắng mặt. Biên bản cuộc họp được lập thành biên bản và có đủ chữ ký các bên. Quyết định sa thải sẽ được soạn thảo và gửi cho người lao động.

Đối với đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thủ tục đơn giản hơn. Người sử dụng lao động chỉ phải tuân thủ thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật này. Cụ thể là ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn; ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn và ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Hậu quả pháp lý

Khi bị áp dụng biện pháp sa thải, NLĐ buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động mà không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì NLĐ phải nghỉ việc nhưng sẽ được nhận trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng các điều kiện.

Về thời hiệu

Sa thải thì có thời hiệu xử lý kỷ luật sa thải thông thường là không quá 6 tháng

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Không quy định về thời hiệu để NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt. Khi xảy ra các căn cứ đơn phương chấm dứt, NSDLĐ đã có quyền đơn phương chấm dứt nhưng phải trong thời hạn thông báo trước.

Giải quyết vấn đề

Như vậy, sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có nhiều điểm khác biệt. Do vậy, doanh nghiệp cần thận trọng khi đưa ra quyết định tiến hành giải quyết các trường hợp cụ thể trong doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Sa thải khác đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ở điểm nào? Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có bất kì thắc mắc nào cần được tư vấn thêm, vui lòng liên hệ Luật sư 247: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Người sử dụng lao động có được giữ bằng cấp của người lao động?

Căn cứ theo khoản 1 điều 17 Bộ luật lao động 2019, Người sử dụng lao động không được giữ giấy tờ tuỳ thân; văn bằng; chứng chỉ của người lao động khi giao kết thực hiện hợp đồng lao động. Do đó, doanh nghiệp không được giữ bằng cấp của người lao động

Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như thế nào?

Cuộc họp diễn ra khi có mặt đầy đủ các thành phần; hoặc một trong các thành phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.
Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản; thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự. Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Ai có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động?

Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động là người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Để lại một bình luận