Quyền định đoạt là gì? Quyền định đoạt tài sản có bị hạn chế không?

20/09/2022
Quyền định đoạt là gì? Quyền định đoạt tài sản có bị hạn chế không?
308
Views

Quyền định đoạt là gì? Quyền định đoạt tài sản có bị hạn chế hay không? Pháp luật quy định về điều kiện định đoạt như thế nào? Đây là những câu hỏi mà Luật sư 247 nhận được tư phía bên đọc thắc mắc về quyền định đoạt theo quy định pháp luật dân sự. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu quy định pháp luật về những vấn đề nêu trên tại bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Quyền định đoạt là gì?

Quyền định đoạt về tài sản theo quy định của pháp luật được quy định cụ thể trong Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, quyền định đoạt tại Điều 192 Bộ luật dân sự năm 2015 được quy định như sau: Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.

Có phải chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản của mình trong mọi trường hợp không?

Theo quy định pháp luật, không phải trong mọi trường hợp chủ sở hữu đều có quyền định đoạt tài sản của mình. Để thực hiện quyền định đoạt đối với tài sản thì phái đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 193 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:

Điều 193. Điều kiện thực hiện quyền định đoạt

Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật.

Trường hợp pháp luật có quy định trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.

Điều luật trên quy định về điều kiện của việc thực hiện quyền định đoạt, đó là điều kiện về chủ thể (phải do người có năng lực hành vi dân sự thực hiện), nội dung định đoạt (không trái quy định của pháp luật), về trình tự, thủ tục (phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục nếu pháp luật có quy định).

– Về chủ thể: Việc định đoạt tài sản phải do người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện.

+ Trường hợp phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật: Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Quyền định đoạt là gì?
Quyền định đoạt là gì?

+ Trường hợp chủ thể tự mình xác lập thực hiện giao dịch: Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

+ Trường hợp phải do người đại diện, người giám hộ xác lập, thực hiện thay: Những giao dịch của người dưới 6 tuổi, người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Về nội dung định đoạt: “không trái quy định của pháp luật”, theo điểm c khoản 1 Điều 117 của Bộ luật dân sự có quy định:

“Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”.

Các hành vi định đoạt đối với tài sản của chủ sở hữu cũng phải tuân thủ các điều kiện chung của giao dịch, tức là phải tuân theo Điều 117 Bộ luật dân sự.

– Về trình tự, thủ tục định đoạt: phải tuân theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại khoản 2 Điều 117 Bộ luật dân sự thì đặt ra yêu cầu về hình thức của giao dịch dân sự. Những trình tự, thủ tục trong định đoạt tài sản mà pháp luật có quy định như: hợp đồng phải ký trước công chứng viên, có dấu của công chứng, phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tiến hành thủ tục trước bạ sang tên… Nếu chủ sở định đoạt đối với những tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở mà không tuân thủ những trình tự, thủ tục luật thì việc định đoạt đó sẽ không có giá trị.

Quyền định đoạt tài sản có bị hạn chế không?

Điều 196 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về hạn chế quyền định đoạt, cụ thể như sau:

Điều 196. Hạn chế quyền định đoạt

1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong trường hợp do luật quy định.

2. Khi tài sản đem bán là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.

Trường hợp cá nhân, pháp nhân có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.

Điều luật này chỉ ra nguyên tắc định đoạt đối với tài sản, đó là chủ thể có toàn quyền định đoạt tài sản theo ý mình (như chọn người nhận chuyển giao quyền sở hữu, cách thức định đoạt…) và quyền này chỉ bị hạn chế trong trường hợp luật quy định. Để cụ thể hóa quy định thì điều luật quy định hai trường hợp mà chủ thể phải dành ưu tiên mua cho những chủ thể này:

– Nhà nước có quyền ưu tiên mua khi tài sản định đoạt là di tích, lịch sử văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa;

– Các trường hợp khác mà chủ thể có quyền ưu tiên mua theo quy định của pháp luật như: Ví dụ Khoản 3 Điều 218 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

Tương tự với trường hợp này tại Điều 126 Luật Nhà ở năm 2014, cũng quy định về quyền ưu tiên mua của các đồng sở hữu chung khi bán nhà thuộc sở hữu chung. Khoản 1 Điều 127 của Luật nhà ở năm 2014 cũng quy định về quyền ưu tiên mua của bên đang thuê nhà.

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề “Quyền định đoạt là gì? Quyền định đoạt tài sản có bị hạn chế không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư 247 về thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, dịch vụ đăng ký bảo hộ thương hiệu hay tìm hiểu về thủ tục xin Giấy phép sàn thương mại điện tử hãy liên hệ 0833102102

Câu hỏi liên quan

Người không phải chủ sở hữu có quyền định đoạt tài sản không?

Theo quy định pháp luật, khi một chủ thể không phải chủ sở hữu nhưng lại có quyền định đoạt đối với tài sản khi có căn cứ:
– Theo sự ủy quyền định đoạt của chủ sở hữu.
– Theo quy định của pháp luật. Theo đó thì Những người không phải chủ sở hữu theo quy định thì có quyền định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật. Như vậy đối với các trường hợp thì các cơ quan thi hành án có quyền ký hợp đồng thuê bán đấu giá tài sản theo quy định các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý những tài sản vi phạm quy định của pháp luật để sung công quỹ, đối với bên giữ tài sản có quyền bán tài sản nếu những tài sản đó có nguy cơ hư hỏng, mất giá trị nếu không được xử lý ngay…theo quy định

Điều kiện về trình tự, thủ tục thực hiện quyền định đoạt là gì?

Theo Điều 193 Bộ luật dân sự 2015: “Trường hợp pháp luật có quy định trình tự; thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự; thủ tục đó”
Đối với một số trường hợp nhất định pháp luật quy định khi định đoạt tài sản phải tuân theo trình tự; thủ tục do pháp luật quy định, thì chủ thể phải tuân theo trình tự, thủ tục đó. Quy định về trình tự, thủ tục định đoạt tài sản mang tính mệnh lệnh; quyền uy bắt buộc các chủ thể phải thực hiện.

Quy định về ủy quyền định đoạt như thế nào?

Để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu khi định đoạt tài sản, BLDS dã quy đinh việc uỷ quyền định đoạt. Chủ sở hữu có thể uỷ quyền cho người khác định đoạt tài sản, người được uỷ quyền phải thực hiện việc định đoạt theo phương pháp, cách thức phù hợp với ý chí và lợi ích của chủ sở hữu.
Ngoài ra, vì lợi ích chung của xã hội và để bảo đảm ổn định giao lưu dân sự trong những trường hợp nhất định, Điều 196 BLDS còn quy định việc hạn chế quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Đó là những trường hợp tài sản bị kê biên, hoặc tài sản đã được đem đi làm vật bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ. Nếu các quan hệ đặt cọc, thế chặp chấm dứt, quyết định kê biên tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không còn hiệu lực, thì quyền định đoạt của chủ sở hữu được khôi phục.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Comments are closed.