Quy định đất đấu thầu của xã như thế nào?

12/01/2024
Quy định đất đấu thầu của xã như thế nào?
82
Views

Đất đấu thầu, một trong những loại đất phổ biến tại nhiều địa phương ngày nay, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho mục đích công ích của cộng đồng. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho người dân hoặc hộ gia đình thuê lại, đất đấu thầu giúp tối ưu hóa việc quản lý và sử dụng đất, đồng thời hỗ trợ xây dựng các công trình công cộng như đường giao thông, cầu, cống, và các công trình khác. Cùng Luật sư 247 tìm hiểu Quy định đất đấu thầu của xã như thế nào? tại bài viết sau

Quy định đất đấu thầu của xã như thế nào?

Hiện nay, trên lãnh thổ Việt Nam chưa có văn bản pháp luật nào chính thức giải thích hay định nghĩa rõ ràng về khái niệm “đất đấu thầu.” Tuy nhiên, trong thực tế, cộng đồng thường sử dụng thuật ngữ này để chỉ đến quỹ đất nông nghiệp được cấp phép sử dụng vào các mục đích công ích, thường được gọi là “đất công ích 5%.” Đây là quỹ đất mà các đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn dành ra từ diện tích nông nghiệp để phục vụ những nhu cầu chung của cộng đồng.

Quỹ đất này được xác định dựa trên đặc điểm, nhu cầu cụ thể của từng địa phương. Mỗi xã, phường, thị trấn được phép lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, nhưng không được vượt quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản. Đất này có thể được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng như văn hóa, thể dục thể thao, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, và các công trình khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Các nguồn đất nông nghiệp từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng lại cho Nhà nước cũng được coi là nguồn lợi để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích. Đối với những địa phương nơi quỹ đất vượt quá 5%, diện tích ngoài mức này có thể được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để thực hiện các công trình công cộng.

Mời bạn xem thêm: Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư IRC

Quy định đất đấu thầu của xã như thế nào?

Quy trình quản lý và sử dụng quỹ đất nông nghiệp này được thực hiện bởi Ủy ban nhân dân cấp xã, tuân theo quy hoạch và kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Điều 132 của Luật Đất đai 2013 cũng quy định rõ về việc sử dụng diện tích đất chưa được đưa vào sử dụng, trong đó Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức đấu giá cho những hộ gia đình, cá nhân ngay tại địa phương để thực hiện sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Điều này bao gồm việc xây dựng các công trình công cộng cũng như bồi thường cho người sử dụng đất để xây dựng các công trình này, và xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không?

Mặc dù đất đấu thầu phổ biến, tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ về quy định pháp luật liên quan đến loại đất này. Điều này tạo ra nhu cầu cần thiết để cung cấp thông tin và giải đáp mọi thắc mắc của người dân, đặc biệt là những người đang sử dụng hoặc quan tâm đến đất đấu thầu. Quy định cụ thể về việc cho thuê đất này, quản lý nguồn thu nhập từ việc thuê đất, cũng như các quyền và trách nhiệm của người sử dụng đất cần được công bố rộng rãi, giúp tạo ra môi trường thông tin minh bạch và công bằng cho tất cả các bên liên quan.

Theo Điều 19 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013, quy định rõ những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), bao gồm:

Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý:

  • Người đứng đầu tổ chức chịu trách nhiệm quản lý đất trong các trường hợp như quản lý công trình công cộng, diện tích đất cho dự án đầu tư, quản lý đất có mặt nước, quản lý quỹ đất đã thu hồi.
Quy định đất đấu thầu của xã như thế nào?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tỉnh, thành phố:

  • Chịu trách nhiệm quản lý đất sử dụng vào các mục đích công cộng được giao, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương, và quản lý diện tích đất chưa sử dụng ở các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.

Người đại diện cho cộng đồng dân cư:

  • Người này chịu trách nhiệm đối với diện tích đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.

Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Người thuê, thuê lại đất:

  • Trừ trường hợp thuê đất từ nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  1. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp hoặc của ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  2. Người sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  3. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, nhưng đã có văn bản thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  4. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất nhưng không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào các mục đích xây dựng công trình công cộng.

Như vậy, kể từ ngày 01/07/2014, khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, người đang sử dụng đất đấu thầu (đất thuê theo hình thức đấu giá đất công ích 5%) sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).

Chủ thể có quyền thuê đất đấu thầu của xã

Thuê đất là hành động của một bên (người thuê) đặc biệt hoặc tổ chức đặc biệt được cấp quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất của bên cấp quyền (người cho thuê) trong một khoảng thời gian nhất định. Việc thuê đất thường được thực hiện thông qua việc ký kết một hợp đồng thuê đất giữa người thuê và người cho thuê.

Chủ thể có quyền cho thuê đất đầu là UBND cấp xã, trong khi chủ thể có quyền thuê thông qua hình thức đấu thầu theo đó, tại khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013, hộ gia đình, cá nhân là chủ thể được UBND xã cho thuê với hình thức đấu thầu. Việc thu tiền từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích công ích là bắt buộc nộp vào ngân sách nhà nước. Quản lý và sử dụng số tiền này do Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm và chỉ được sử dụng cho những mục đích công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. Quỹ đất nông nghiệp được sử dụng vào mục đích công ích của địa phương nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Trong hợp đồng thuê đất đấu thầu cho hộ gia đình và cá nhân, nội dung của hợp đồng sẽ phụ thuộc vào đối tượng thuê. Nếu là hộ gia đình, thông tin cần ghi sẽ bao gồm tên chủ hộ, địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú. Trong trường hợp chủ thể thuê đất đấu thầu là cá nhân, thông tin cần được thể hiện gồm tên cá nhân, địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân, và số tài khoản nếu có. Đối với tổ chức là chủ thể thuê đất đấu thầu, hợp đồng sẽ ghi rõ tên tổ chức, địa chỉ trụ sở chính, thông tin về người đại diện, bao gồm họ tên và chức vụ, cũng như số tài khoản nếu có.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định đất đấu thầu của xã như thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền giao đất được quy định như thế nào?

+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư.
+ Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Thủ tục đấu giá đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã ra sao?

– Bước 1: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 3: Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 4: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
– Bước 5: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
– Bước 7: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.