Việc xin giấy xác nhận hôn nhân để tiến hành các thủ tục như đăng ký kêt hôn; chứng minh sở hữu tài sản;…Nếu một người bình thường xin cấp giấy này sẽ đến UBND cấp xã nơi cư trú làm thủ tục xin cấp. Nhưng trường hợp là những người hoạt động trong quân đội phải đóng quân tại đơn vị thì xin cấp giấy này thế nào? Hãy cùng với chúng tôi tìm hiểm quân nhân xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu; thủ tục thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật cư trú năm 2020
- Luật hộ tịch năm 2014
- Luật nuôi con nuôi năm 2010
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một loại giấy tờ nhân thân để xác định tại thời điểm xin cấp thì tình trạng hôn nhân là gì: Chưa đăng ký kết hôn với ai, đã đăng ký kết hôn nhưng sau đó đã ly hôn theo bản án, quyết định của Tòa án…
Việc xác nhận tình trạng hôn nhân có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong việc xác nhận người đó có quan hệ hôn nhân thế nào mà còn là căn cứ để xác định tài sản chung, tài sản riêng…
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được dùng trong trường hợp muốn đăng ký kết hôn và mục đích khác.
Theo đó, khi muốn đăng ký kết hôn, anh phải đáp ứng đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không thuộc các trường hợp bị cấm
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Ngoài ra; các loại giấy tờ anh cần phải chuẩn bị khi muốn đăng ký kết hôn gồm:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu.
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã có thẩm quyền cấp
- Các giấy tờ liên quan khác.
Ngoài ra; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn bắt buộc phải dùng trong các trường hợp sau đây:
- Mua bán bất động sản khi muốn chứng minh đấy là tài sản riêng
- Nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010)
- Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Như vậy; khi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân với mục đích đăng ký kết hôn; thì không thể sử dụng giấy này để thực hiện các công việc khác nữa.
Quân nhân xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?
Thẩm quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nói chung:
Như đã biết; thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là UBND cấp xã nơi người có yêu cầu thường trú. Trường hợp không có nơi thường trú thì UBND xã nơi người đó tạm trú có thẩm quyền cấp. Cụ thể theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
- UBND cấp xã; nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Không có nơi thường trú; nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì UBND cấp xã; nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thẩm quyền xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của quân nhân
Và theo quy định của Luật cư trú thì nơi cư trú của công dân là nơi thường trú và nơi tạm trú:
- Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
- Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
Cũng theo quy định của Điều 15 luật cư trú; Nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang:
- Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.
- Nơi cư trú của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.
Như vậy; Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho quân nhân là UBND xã, phường nơi đơn vị của người đó đóng quân; trừ trường hợp người đó có nơi cư trú ngoài đơn vị.
Thủ tục để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Quân nhân xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũng sẽ phải thực hiện các thủ tục sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ:
- Mẫu Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy tờ tùy thân của người được cấp giấy nộp kèm theo
- Người đã ly hôn hoặc vợ chồng đã mất thì cần phải có giấy tờ hợp lệ để chứng minh như bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án, giấy báo tử…
- Người đã ly hôn, hủy kết hôn ở nước ngoài thì cần có bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
Bước 2. Nộp tại UBND xã nơi người có yêu cầu mà đơn vị đóng quân; trường hợp đã có nơi cư trú ngoài đơn vị thì tiến hành nộp tại UBND xã đó.
Bước 3. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
Trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tình trạng độc thân của người có yêu cầu và cấp giấy xác nhận cho người đó.
Không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy xác nhận cho người có yêu cầu, nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại.
Mời bạn đọc xem thêm
- Xác nhận tình trạng hôn nhân online được không?
- Những hành vi vi phạm về cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Quân nhân xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân là thủ tục có mất phí, lệ phí cấp sẽ do cấp tỉnh của địa phương đó quy định dựa theo tình hình; điều kiện của địa phương. Tuy nhiên; các đối tượng là người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật sẽ được miễn giảm phí cấp giấy xác nhận độc thân theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại luật Hộ tịch và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn luật Hộ tịch; thì giấy xác nhận độc thân có hiệu lực 06 tháng kể từ ngày cấp. Bên cạnh đó; trong vòng 06 tháng nếu tình trạng độc thân đã thay đổi thì giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó sẽ không còn hợp lệ.
Theo quy định; Giấy xác nhận độc thân chỉ được cấp một lần cho một mục đích; nếu xin cấp lại giấy xác nhận độc thân cho cùng một mục đích thì phải xuất trình được giấy xác nhận độc thân đã cấp trước đó, nếu không xuât trình được phải nêu rõ lý do.