Mức xử phạt xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người không gắn phù hiệu

16/12/2021
Quy trình nộp phạt vi phạm giao thông mới nhất hiện nay?
1350
Views

Phù hiệu xe là mẫu giấy hoặc mẫu tem mà những xe hoạt động kinh doanh vận tải hiện nay bắt buộc phải dán khi lưu thông trên đường. Vậy trường hợp xe không dán phù hiệu thì bị phạt thế nào? Mức xử phạt xe ô tô chở khách, ô tô chở người không gắn phù hiệu là bao nhiêu? Để giải đắp thắc mắc cho bạn, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây

Căn cứ pháp lý

Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm giao thông đường bộ và đường sắt

Loại xe nào bắt buộc phải dán phù hiệu khi lưu thông?

Theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP, đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép.

Phù hiệu xe được cấp theo mẫu quy định và phải được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe, ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định.

Cùng theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP, những loại xe kinh doanh vận tải sau đây phải dán phù hiệu gồm:

– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định: Dán phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”;

– Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách: Dán phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”;

– Xe buýt: Dán phù hiệu “XE BUÝT”;

– Xe taxi: Dán phù hiệu “XE TAXI”;

– Xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng: Dán phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”;

– Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng:

+ Công-ten-nơ: Dán phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”;

+ Xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Dán phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”+ Xe ô tô tải và xe taxi tải: Dán phù hiệu “XE TẢI”. 

Mức xử phạt xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người không gắn phù hiệu

Ô tô chở hành khách, ô tô chở người là một trong những phương tiện bắt buộc phải được gắn phù hiệu. Đối với trường hợp này, điểm e Khoản 6 Điều 23 và điểm b khoản 7 điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về mức xử phạt lỗi xe khách không có phù hiệu đối với người điều khiển xe như sau:

Điều 23. Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Bên cạnh đó, chủ của phương tiện là xe khách vi phạm lỗi không gắn phù hiệu cũng bị xử phạt với quy định tại điểm d Khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP đó là:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này.

Như vậy, nếu không gắn phù hiệu cho xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người thì sẽ bị xử phạt xe không có phù hiệu như sau:

  • Đối với người điều khiển phương tiện: bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
  • Đối với chủ phương tiện: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.

Mức xử phạt xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa không gắn phù hiệu

Xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa thuộc loại xe kinh doanh vận tải và bắt buộc phải gắn phù hiệu xe, khác với trường hợp xe không kinh doanh vận tải có phải gắn phù hiệu hay không. Đối với trường hợp này, điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

c) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Bên cạnh đó, chủ của phương tiện là xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm lỗi không gắn phù hiệu cũng bị xử phạt với quy định tại điểm d Khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP đó là:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này.

Như vậy, nếu không gắn phù hiệu cho xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa thì sẽ bị xử phạt lỗi xe không có phù hiệu như sau:

  • Đối với người điều khiển phương tiện: bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
  • Đối với chủ phương tiện: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề ”Mức xử phạt xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người không gắn phù hiệu” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Giá trị sử dụng của phù hiệu xe là bao lâu?

Hiện nay, giá trị của phù hiệu xe được quy định như sau:
07 năm: Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển
Theo thời gian đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải: Từ 01 – 07 năm; nhưng không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.
Không quá 30 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán.
Không quá 10 ngày: Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong dịp Lễ; Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng.

Thời gian giải quyết việc cấp phù hiệu xe tải?

1. Phù hiệu cùng địa phương với giấy đăng ký xe: 02 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
2. Phù hiệu khác địa phương ới giấy đăng ký xe: 08 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ)

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.