Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định?

16/12/2021
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định?
793
Views

Khởi tố vụ án hình sự là một trong những khâu quan trọng của tố tụng hình sự. Trên thực tế, hoạt động này thường được các cơ quan có thẩm quyền tố tụng tiến hành; nhằm mục đích xác định dấu hiệu của tội phạm, phát hiện nhanh chóng hành vi vi phạm của các chủ thể; thông qua đó, đưa ra quyết định khởi tố, tạo cơ sở cho các hoạt động tố tụng tiếp theo. Vậy vấn đề được đặt ra ở đây là chủ thể nào sẽ có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự? Pháp luật nước ta có quy định gì về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự không?

Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé!

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Khởi tố vụ án hình sự là gì?

  • Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự; trong đó, cơ quan có thẩm quyền xác định sự việc xảy ra có hay không có dấu hiệu phạm tội; để đưa ra quyết định khởi tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án.
  • Quyết định khởi tố vụ án là cơ sở pháp lý để thực hiện việc điều tra vụ án hình sự. Các hoạt động điều tra và việc áp dụng biện pháp ngăn chặn; biện pháp cưỡng chế chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tô vụ án.
  • Trong trường hợp cần thiết phải làm sáng tỏ những tài liệu đầu tiên; xác định hoàn cảnh, địa điểm, thời gian xảy ra phạm tội; thu thập chứng cứ và những tình tiết có giá trị cho việc phát hiện tội phạm; thì tiến hành khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm tử thi; trưng cầu giám định,….
  • Trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì giữ người; hoặc bắt người trước khi khởi tố vụ án,

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Vấn đề này được quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được khởi tố khi đã xác định có dấu hiệu phạm tội. Như vậy, để ra quyết định khởi tố vụ án cần phải xác định có sự việc xảy ra; sự việc đó có dấu hiệu của tội phạm. Cụ thể:

  • Tố giác của cá nhân: Tố giác của cá nhân về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật Tố tụng hình sự không hạn chế chủ thể tố giác về tội phạm.
  • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân: Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm; do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chung mục đích giúp cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng phát hiện tội phạm và nguồn phạm tội để xử lý,…
  • Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng: khi có tin báo về tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng; các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tiến hành xem xét, xác minh tin báo đó; nếu thấy có dấu hiệu của tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
  • Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước: đây là việc làm của cơ qua nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm chứng cứ, tài liệu liên quan cho cơ quan điều tra, viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lí vụ việc có dấu hiệu tội phạm

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự

Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng

Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự. Cụ thể

  • Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm; trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý; giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
  • Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.
  • Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp: Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác; tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
  • Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm.

Khởi tố theo yêu cầu của bị hại

Mặt khác, theo quy định tại Điều 155 bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Khởi tố vụ án hình sự còn được tiến hành theo yêu cầu của bị hại. Cụ thể

  • Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135; 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự; khi có yêu cầu của bị hại; hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi; người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
  • Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu; thì vụ án phải được đình chỉ; trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ; vì lý do bị ép buộc, cưỡng bức; thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
  • Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố; thì không có quyền yêu cầu lại; trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

Quyết định khởi tố vụ án hình sự

Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về Quyết định khởi tố vụ án hình sự như sau

  • Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
  • Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
  • Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
  • Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp.

Có thể bạn quan tâm

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định?”. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc. Nếu có vấn đề pháp lý cần giải quyết, vui lòng liên hệ Luật sư 2470833102102.

Câu hỏi thường gặp

Khái niệm người bị hại theo quy định của pháp luật hình sự?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2021; Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.

Nguyên đơn dân sự là những chủ thể nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2021; Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại

Bào chữa viên nhân dân là ai?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2021; Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên; trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt; có kiến thức pháp lý; đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Comments are closed.