Lỡ mua trúng đất bị thu hồi thì phải làm sao?

24/09/2022
Lỡ mua trúng đất bị thu hồi thì phải làm sao?
333
Views

Chào Luật sư, tôi ít được hiểu biết nên vì tin lời cò đất đã mua trúng mảnh đất sắp bị thu hồi. Bên kia mặc dù biết là đất bị thu hồi nhưng vẫn cố tình đưa ra thông tin sai sự thật để tôi hiểu lầm và mua với mức giá cao. Bây giờ tôi có thể làm gì để đòi lại số tiền đã đưa cho bên bán? Lỡ mua trúng đất bị thu hồi thì phải làm sao? Đất bị thu hồi có được phép bán hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Luật sư 247 xin được tư vấn cho bạn như sau:

Thu hồi đất được hiểu thế nào?

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

   Nhà nước có thể thu hồi đất vì những mục đích khác nhau như: quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; thu hồi đất do có vi phạm pháp luật về đất đai…

   Về nguyên tắc, người sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì sẽ được bồi thường theo quy định của Luật Đất đai.

   Tuy vậy, Luật Đất đai cũng quy định những trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà không phải bồi thường về đất và trường hợp thu hồi đất không phải bồi thường tài sản gắn liền với đất.

Lỡ mua trúng đất bị thu hồi thì phải làm sao?
Lỡ mua trúng đất bị thu hồi thì phải làm sao?

Những trường hợp thu hồi đất mà không phải bồi thường về đất là gì?

   Theo Điều 82 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau:

   Một là, các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Đất đai (các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất):

   + Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này (Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định).

   + Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.

   + Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.

   + Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

   + Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

   Hai là, đất được Nhà nước giao để quản lý.

   Theo Điều 8 Luật Đất đai 2013, Nhà nước giao đất cho tổ chức hoặc cộng đồng dân cư quản lý, khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.

   Cụ thể, đất được giao cho tổ chức để quản lý:

   + Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao (BT) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.

   + Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng.

   Đất được giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý sử dụng vào mục đích công cộng và đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý khi thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.

   Ba là, đất thu hồi trong các trường hợp “thu hồi đất do vi phạm pháp luật” và “thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người” (quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai).

   Bốn là, trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.

   Trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.

Lỡ mua trúng đất bị thu hồi thì phải làm sao?

Căn cứ Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của một người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”.

Như vậy, trường hợp bạn mua miếng đất đã bị thu hồi và chủ đất đã nhận tiền bồi thường nhưng chủ đất cố ý che giấu thông tin để bạn đặt cọc thì chủ nhà đã vi phạm pháp luật đất đai. Theo quy định pháp luật thì giao dịch mua bán đất của bạn sẽ bị vô hiệu. Bạn có thể khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng mua bán đất vô hiệu do bị lừa dối.

Trong trường hợp việc mua bán đất được tòa án tuyên vô hiệu thì bạn sẽ lấy lại được tiền. Tuy nhiên, nếu bên chủ đất đã chết thì theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự quy định về nghĩa vụ về tài sản mà người chết để lại thì:

“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.”

Như vậy, xét theo trường hợp mua bán nhà đất mà khi chủ đất chết thì nghĩa vụ tài sản của người chết sẽ chuyển giao cho các đồng thừa kế. Nếu các đồng thừa kế không chịu thực hiện nghĩa vụ thì bên mua có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu các đồng thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ của người chết để lại.

Trong trường hợp nào thì thu hồi đất không được bồi thường tài sản?

   Theo khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai hiện hành quy định: “Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

   Thông thường khi bị thu hồi đất thì tài sản gắn liền với đất cũng sẽ được bồi thường. Tuy nhiên, pháp luật quy định 10 trường hợp thu hồi đất nhưng không bồi thường tài sản.

   Nhóm 1, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

   Theo khoản 1 Điều 92 Luật Đất đai 2013, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất sau thì sẽ không được bồi thường:

   – Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

   – Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.

  – Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.

   Ví dụ: Theo khoản 2 Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

   Trong trường hợp này nếu chuyển nhượng cho người không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó mà người mua đã xây nhà, biệt thự…thì theo quy định Nhà nước sẽ thu hồi đất và không được bồi thường, kể cả với nhà ở, biệt thự đã xây.

   – Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.

   – Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm.

   – Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng.

   Trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

   Nhóm 2, tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.

   Cụ thể, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.

   Nhóm 3, tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định hoặc sau khi có thông báo thu hồi hoặc không còn sử dụng.

   Theo đó, tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

   Trên thực tế, rất nhiều người dân dù có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước nhưng vẫn xây dựng thêm công trình hoặc trồng cây với mục đích được thêm tiền đền bù…Tuy nhiên, trong trường hợp này thì những công trình xây dựng hình thành hoặc cây trồng được trồng sau khi có thông báo thu hồi đất sẽ không được bồi thường.

   Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

Lỡ mua trúng đất bị thu hồi thì phải làm sao?
Lỡ mua trúng đất bị thu hồi thì phải làm sao?

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về Lỡ mua trúng đất bị thu hồi thì phải làm sao?. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục thành lập công ty mới; thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, biên bản hủy hóa đơn điện tử của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Các trường hợp thu hồi đất hiện nay được quy định thế nào?

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Ai được phép tiến hành việc thu hồi đất?

Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trình tự thu hồi đất khi có quyết định thu hồi như thế nào?

Thông báo thu hồi đất;
Điều tra, đo đạc, kiểm đếm;
Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Hoàn chỉnh, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; quyết định thu hồi đất:

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Đất đai

Comments are closed.