Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?

28/11/2021
1248
Views

Xin chào luật sư, hiện nay tôi đang làm việc tại một công ty vận tải. Sau khi làm việc được 6 tháng tôi thấy mình không còn phù hợp với công việc này nữa. Tôi muốn được chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Nhưng hợp đồng lao động tôi đã ký kết với công ty là làm việc ít nhất 2 năm. Tôi muốn hỏi luật sư hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào? Tôi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động năm 2019

Nội dung tư vấn

Có thể nói hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận các quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng. Hợp đồng lao động được chấm dứt khi hợp đồng đã hết thời hạn; một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng… Hãy cùng luật sư 247 tìm hiểu về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động ngay sau đây:

Quy định về hợp đồng lao động theo pháp luật hiện hành?

– Hợp đồng lao động được kí kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng; phù hợp với các quy định của pháp luật lao động.

– Hợp đồng lao động bao gồm các loại: hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; hợp đồng lao động theo mùa, vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

– Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu như công việc phải làm, thời giờ làm việc; thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng; điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

– Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết; hoặc từ ngày do hai bên thoả thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.

– Trong thời gian thực hiện hợp đồng lao động các bên kí kết có thể thỏa thuận sửa đổi nội dung của hợp đồng lao động. Trong trường hợp có sự thay đổi một trong những nội dung chủ yếu về điều kiện lao động; thì người lao động có quyền kí hợp đồng lao động mới.

– Chế độ giao kết hợp đồng lao động; thực hiện hợp đồng lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động; chấm dứt hợp đồng lao động được quy định của Bộ luật lao động năm 2019.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật?

Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo; hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự; tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án; quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án; quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu; hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc”.

Như vậy, thuộc các trường hợp quy định tại Điều luật này hợp đồng lao động sẽ chấm dứt.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019; người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước:

“1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước:

“2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc; hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập; hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động”.

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Căn cứ Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động”.

Như vậy, người sử dụng lao động thuộc các trường hợp nêu trên thì được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Mời bạn xem thêm

Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về nội dung vấn đề Hợp đồng lao động được chấm dứt khi nào?” Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc; cuộc sống. Nếu có thắc mắc và cần nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Khi nào người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Người lao động có quyền hủy bỏ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

Mỗi bên đều có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước khi hết thời hạn báo trước nhưng phải thông báo bằng văn bản và phải được bên kia đồng ý.

5/5 - (2 bình chọn)
Chuyên mục:
Lao động

Để lại một bình luận