Hồ sơ xin cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải?

03/07/2022
509
Views

Xin chào Luật sư. Tôi làm trong lĩnh vực kinh doanh vận tải. Tôi đang có ý định mua ô tô để kinh doanh vận chuyển hàng hóa. Vậy cho hỏi pháp luật quy định về việc dán phù hiệu cho xe như thế nào? Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện xin cấp phù hiệu cho ô tô kinh doanh vận tải ra sao? Tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi đi xin cấp? Mong Luật sư giải đáp.

Dán phù hiệu tại mặt kính mặt trước của các xe kinh doanh vận tải là điều bắt buộc để các loại xe này có thể đưa vào lưu thông. Vậy pháp luật quy định như thế nào về phù hiệu xe? Các đối tượng nào phải dán phù hiệu? Hồ sở, thủ tục cấp phù hiệu cho xe ô tô kinh doanh vận tải như thế nào? Thời hạn sử dụng của mỗi loại phù hiệu là bao lâu? Để làm rõ các thắc mắc này, Luật sư 247  xin giới thiệu bài viết “Hồ sơ xin cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải?”. Mời bạn đọc cùng tham khảo.

Căn cứ pháp lý

Thế nào là “Phù hiệu xe”?

Mặc dù không được quy định cụ thể về khái niệm phù hiệu xe trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên dựa trên mục đích sử dụng có thể hiểu khái niệm này như sau:

Phù hiệu xe là một loại tờ có giá trị pháp lý được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cho đơn vị kinh doanh vận tải nhằm thể hiện mục đích chuyên chở của phương tiệc vận tải của doanh nghiệp.

Phù hiệu xe là giấy tờ bắt buộc đối với các đơn vị kinh doanh vận tại. Việc quy định phải gắn phù hiệu xe giúp chúng ta có thể biết được đối tượng kinh doanh vận tải. Ngoài ra, việc bắt buộc phải xin phù hiệu xe cũng tạo nên sự đồng bộ; giúp cơ quan có liên quan dễ dàng quản lý; tránh trường hợp sử dụng sai mục đích của phương tiện gây hậu quả giao thông.

Đối tượng nào phải dán phù hiệu xe?

Căn cứ Nghị định 10/2020/NĐ-CP; những loại xe kinh doanh vận tải sau đây phải dán phù hiệu:

– Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định: Dán phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”

– Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách: Dán phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”

– Xe buýt: Dán phù hiệu “XE BUÝT”

– Xe taxi: Dán phù hiệu “XE TAXI”

– Xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng: Dán phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”

– Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng:

+ Công-ten-nơ: Dán phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”

+ Xe ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc: Dán phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”

+ Xe ô tô tải và xe taxi tải: Dán phù hiệu “XE TẢI”

Các phù hiệu này được cấp theo mẫu và phải được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe, ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định.

Một số quy định chung về phù hiệu xe

Theo Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Nguyên tắc cấp phép phù hiệu

Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe ô tô phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép và đảm bảo nguyên tắc sau:

a) Tại một thời điểm, mỗi xe chỉ được cấp và sử dụng một loại phù hiệu hoặc biển hiệu tương ứng với một loại hình kinh doanh vận tải;

b) Xe ô tô có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten- nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI” hoặc “XE ĐẦU KÉO” không được vận chuyển công-ten-nơ;

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến cấp phù hiệu xe ô tô trung chuyển.

Thời hạn có giá trị của phù hiệu

Tùy thuộc loại hình kinh doanh xe mà phù hiệu cấp sẽ có thời hạn khác nhau. Cụ thể:

– Phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải, phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện;

– Phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Tết Nguyên đán có giá trị không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng có giá trị không quá 10 ngày.

Cấp lại phù hiệu xe

Theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định; việc cấp lại phù hiệu xe được thực hiện trong các trường hợp sau:

 -Phù hiệu được cấp lại khi hết hạn, khi bị mất hoặc bị hư hỏng, khi thay đổi chủ sở hữu phương tiện hoặc thay đổi đơn vị kinh doanh vận tải.

– Phù hiệu được cấp lại khi bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng. Sau khi hết thời hạn bị tước quyền sử dụng hoặc hết thời hạn bị thu hồi phù hiệu, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng phương tiện tham gia kinh doanh vận tải thì đơn vị kinh doanh vận tải phải làm thủ tục để được cấp lại phù hiệu theo quy định.

Thu hồi phù hiệu xe

Theo Khoản 10 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định:

Đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi phù hiệu; biển hiệu một trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi phù hiệu; biển hiệu đối với tất cả phương tiện của đơn vị kinh doanh vận tải khi đơn vị kinh doanh vận tải bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải;

b) Thu hồi phù hiệu; biển hiệu của phương tiện vi phạm đối với trường hợp khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của mỗi phương tiện trong 01 tháng cho thấy có từ 05 lần vi phạm tốc độ/1000 km xe chạy; (không tính các trường hợp vi phạm tốc độ từ 05 km/h trở xuống);

c) Thu hồi phù hiệu của các xe ô tô kinh doanh vận tải theo tuyến cố định khi doanh nghiệp; hợp tác xã không hoạt động kinh doanh vận tải trên tuyến trong thời gian 60 ngày liên tục.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp phù hiệu

Hồ sơ xin cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải?
Hồ sơ xin cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải?

Trong trường hợp của bạn, việc xin cấp lại phù hiệu sẽ được thực hiện theo thủ tục dưới đây.

Căn cứ Khoản 4, Khoản 5 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP; quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phù hiệu như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu

Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu phải đảm bảo đủ các thành phần giấy tờ sau như sau:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định 10/2020;

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [162.00 B]

b) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô; hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký.

Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau:

+Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân; hoặc

+Hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Trình tự thủ tục thực hiện xin cấp phù hiệu

Nộp hồ sơ

Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu như trên đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi; bổ sung; cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp; hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc; kể từ ngày nhận hồ sơ.

Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan cấp; hoặc qua đường bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác theo quy định.

Chờ xem xét, nhận kết quả giải quyết

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho các xe theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp; phải trả lời bằng văn bản; hoặc trả lời thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.

Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện kiểm tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.

– Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các xe ô tô để đảm bảo phương tiện đủ điều kiện kinh doanh vận tải trên hệ thống Đăng kiểm Việt Nam;

– Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để thực hiện theo các trường hợp sau:

+Trường hợp phương tiện chưa có trên hệ thống thì thực hiện cấp phù hiệu;

+Trường hợp phương tiện đã có trên hệ thống; Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện gửi thông tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải đang quản lý phương tiện để đề nghị xác nhận; và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. Trong thời gian 02 ngày làm việc; Sở Giao thông vận tải nhận được đề nghị phải trả lời; trường hợp không đồng ý gỡ thông tin của phương tiện phải nêu rõ lý do.

Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu; biển hiệu sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống.

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về “Hồ sơ xin cấp phù hiệu xe ô tô kinh doanh vận tải?“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu xác nhận tình trạng độc thân; tìm hiểu về thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam hoặc muốn sử dụng dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:

Mời bạn xem thêm

Câu hỏi thường gặp

Phù hiệu xe trung chuyển cấp cho loại xe nào?

Vận tải trung chuyển hành khách là hoạt động vận tải không thu tiền do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe ô tô chở người từ 16 chỗ trở xuống (kể cả người lái xe) để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định của đơn vị mình đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định trên địa bàn địa phương hai đầu tuyến.
Theo đó phù hiệu xe trung chuyển sẽ được dán cho các xe sử dụng vào mục đích trên.

Lệ phí cấp phù hiệu xe tải là bao nhiêu?

Theo quy định của bộ giao thông vận tải thì việc cấp phù hiệu xe cho người dân là miễn phí. Vì vậy chỉ cần trực tiếp đến sở giao thông vận tải để thực hiện thủ tục xin cấp phù hiệu; người yêu cầu cấp phù hiệu sẽ không phải trả bất cứ chi phí nào cho thủ tục này.

Xe khách không dán phù hiệu xe thì bị xử phạt bao nhiêu?

Theo Điểm b Khoản 7 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Do đó nếu xe khách không gắn phù hiệu xe khi lưu thông sẽ bị phạt từ 5 đến 7 triệu đồng.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Giao thông

Comments are closed.