Giết người khi đang đi cách ly bị phạt bao nhiêu năm tù?

16/11/2021
Giết người khi đang đi cách ly bị phạt bao nhiêu năm tù
828
Views

Chào Luật sư, mới đây trên báo có đăng một vụ việc; Mâu thuẫn trong sinh hoạt ở khu cách ly tập trung thị xã La Gi. Trần Duy Quang Nhân, 16 tuổi, lấy dao đâm thiếu niên khác tử vong. Vậy Luật sư cho tôi hỏi Giết người khi đang đi cách ly bị phạt bao nhiêu năm tù?

Tóm tắt vụ việc

“Gần hai tuần trước, Nhân và Trịnh Đình Sơn (15 tuổi) ở chung phòng trong khu cách ly phòng chống Covid-19 trên đường Thống Nhất, phường Tân An (thị xã La Gi). Trong sinh hoạt hàng ngày, hai thiếu niên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Khuya 15/11, trong lúc cự cãi qua lại, Nhân lấy dao đâm Sơn ngã gục. Nạn nhân được đưa đến Bệnh viện La Gi nhưng đến sáng nay thì tử vong.Ngày 16/11, Nhân bị Công an Bình Thuận bắt tạm giam về hành vi Giết người”

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Nội dung tư vấn

Trước tiên cần xác định hành vi trên là một hành vi giết người; khi đối tượng đã cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật.

Hành vi này của Nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự; về Tội giết người được quy định tại điều 123; Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Giết người là gì?

Giết người là hành vi tước đoạt sinh mạng của người khác một cách trái pháp luật, được thực hiện bởi chủ thể có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự với hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của con người được pháp luật bảo vệ

Cấu thành tội phạm của Tội giết người

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội giết người là bất kỳ chủ thể nào có năng lực trách nhiệm hình sự; và đạt độ tuổi luật định. Cụ thể:

Điều 12 Bộ luật hình sự quy định:

“Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này”

Như vậy, chủ thể của tội giết người có thể là bất kỳ ai từ đủ 14 tuổi; và có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo đó, Nhân hoàn toàn đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội này là quan hệ nhân thân mà nội dung là quyền sống của con người, đối tượng tác động của tội phạm là con người

Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp:

  • Lỗi cố ý trực tiếp: người phạm tội thấy trước được hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng vì mong muốn hậu quả đó xả ra nên đã thực hiện hành vi phạm tội.
  • Lỗi cố ý gián tiếp: người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể gây nguy hiển đến tính mạng người khác, thấy trước hậu quả chết người có thể xảy ra, nhưng để đạt được mục đích của mình nên đã có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Mặt khách quan của tội phạm

Có hành vi tước đoạt mạng sống của người khác:

 – Được thể hiện qua hành vi dùng mọi thủ đoạn nhằm làm cho người khác chấm dứt sự sống.

– Tuy nhiên, nếu vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng mà làm chết người thì cấu thành tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.

– Hành vi làm chết người được thực hiện bằng các hình thức sau:

+ Hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã cố tình thực hiện các hành vi mà pháp luật không cho phép nhằm tước đoạt mạng sống người khác.

+ Không hành động: thể hiện qua việc người phạm tội đã không thực hiện nghĩa vụ phải làm để cứu giúp người khác nhằm giết người. Thông thường tội phạm được thực hiện trong trường hợp bằng cách lợi dụng nghề nghiệp.

Hậu quả:

Các hành vi nhằm tước đoạt tính mạng người khác thông thường gây hậu quả trực tiếp làm nạn nhân chấm dứt sự sống. Tuy nhiên, chỉ cần hành vi mà người phạm tội đã thực hiện có mục đích là chấm dứt sự sống của nạn nhân thì được coi như đã cấu thành tội phạm giết người đù hậu quả chết người có xảy ra hay không.

Giết người khi đang đi cách ly bị phạt bao nhiêu năm tù?

Nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người. Căn cứ khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự; quy định mức hình phạt như sau

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.”

2. Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm đối với phạm tội không thuộc các trường hợp kể trên.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Hình phạt bổ sung của tội giết người

Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Giải quyết vấn đề

Hiện nay, vụ việc vẫn đang tiếp tục được cơ quan chức năng điều tra, làm rõ. Có thể Nhân sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự; với tội danh giết người và mức án tù có thể phải chịu là 7 đến 15 năm. Ngoài ra Nhân còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Giết người khi đang đi cách ly bị phạt bao nhiêu năm tù?”  . Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Bị thần kinh khi giết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 thì người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với Tội giết người

Căn cứ Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định :
“Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
…….
 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.”

Căn cứ Khoản 1 Điều 123 và Khoản 4 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 thì tội giết người là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Theo đó thời hiệu truy cứu với tội giết người là 20 năm.

Tội vô ý làm chết người là như thế nào?

Vô ý làm chết người là trường hợp người phạm tội thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả làm chết người nhưng tin rằng hậu quả đó không xảy ra hoặc không thấy trước được hành vi của mình có khả năng gây hậu quả chết người mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Hình sự

Để lại một bình luận