Hiện nay, vấn đề đi làm muộn luôn là vấn đề gây khó chịu đối với doanh nghiệp. Tình trạng thiếu tác phong công nghiệp; kỷ luật lao động yếu đang diễn ra khá phổ biến ở các doanh nghiệp nước ta; đã khiến những người sử dụng lao động là lãnh đạo doanh nghiệp phải tìm cách xiết chặt kỷ cương và xây dựng văn hóa đúng giờ.
Xin chào Luật sư: Tôi có một người bạn làm việc ở một công ty tư nhân; bạn tôi đi làm muộn nửa giờ nhưng lãnh đạo Công ty không cho vào làm việc và không chấm công; đi muộn 3 lần bị buộc thôi việc…Luật sư cho tôi hỏi: điều ấy có vi phạm luật lao động không? Đi làm muộn nhiều lần có bị công ty đuổi việc không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Kỷ luật lao động là gì?
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.
Kỷ luật lao động là những nội dung được quy định mang tính chất bắt buộc; mà người lao động trong quan hệ lao động cũng như người sử dụng lao động phải tuân theo; là cơ sở để đảm bảo việc thực hiện công việc được thực hiện một cách thống nhất, chặt chẽ, hiệu quả, đảm bảo trật tự tại nơi làm việc.
Do vậy, nếu người lao động vi phạm kỷ luật lao động; vi phạm nội quy mà người sử dụng lao động đã xác định thì tùy thuộc theo mức độ và tính chất của hành vi vi phạm; mà người lao động này sẽ bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác nhau
Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
a) Xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức khiển trách
Khiển trách áp dụng cho người vi phạm lần đầu với mức độ nhẹ; việc bị kỷ luật theo hình thức này do nội quy lao động quy định (doanh nghệp có trên 10 lao động bắt buộc phải có nội quy bằng văn bản). Hình thức xử lý gồm bằng văn bản hoặc bằng miệng tùy vào mức độ nặng nhẹ.
Khiển trách là hình thức kỷ luật nhẹ nhất được quy định trong Bộ luật lao động năm 2019; nội quy lao động của doanh nghiệp để xử lý người lao động vi phạm kỷ luật lao động.
Khiển trách có thể áp dụng đối với cả công chức; viên chức; cán bộ nhà nước và các lao động hợp đồng. Người có thẩm quyền khiển trách là người sử dụng lao động; hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền.
b) Xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức
Kéo dài thời hạn nâng lương
Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng, áp dụng đối với hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy hoặc tái phạm ở hình thức thứ nhất.
Cách chức
Cách chức là việc người có thẩm quyền; người sử dụng lao động ra quyết định cho người được bổ nhiệm đang giữ một vị trí nhất định thôi không giữ chức vụ đó nữa; do vi phạm nội quy lao động thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của người đó; không còn xứng đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao. Cách chức chỉ đối với người có chức vụ và không có thời hạn.
c) Xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
– Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản; lợi ích của người sử dụng lao động; hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương; hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật; mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày; hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động
Việc xử lý kỷ luật lao động được thực hiện theo những nguyên tắc như sau:
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.
– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
– Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động; thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh; và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần; hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Các trường hợp cấm và hoãn thi hành kỷ luật
Các trường hợp không xử lý kỷ luật:
- Người lao động vi phạm quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần; hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Vì lý do đình công.
Các trường hợp tạm hoãn xử lý kỷ luật:
- Người lao động nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
- Đang bị tạm giữ, tạm giam.
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này.
- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Khi hết thời gian nêu trên, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay; nếu hết thời hiệu thì được khôi phục thời hiệu để xử lý kỷ luật; nhưng tối đa không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời gian trên.
Các quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
- Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.
- Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
- Áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Thời hiệu xử lý kỉ luật lao động là khoảng thời gian do pháp luật quy định; mà khi hết thời hạn này người sử dụng lao động này người sử dụng lao động không có quyền xử lí kỉ luật đối với người lao động.
‘Điều 123. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động;thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
- Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
- Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.’
Đi làm muộn có bị công ty đuổi việc không?
Căn cứ vào các hình thức lỷ luật lao động đã nêu trên; trường hợp NLĐ đi làm muộn không thuộc một trong các trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức sa thải người lao động. Do đó, doanh nghiệp sa thải người lao động khi đi làm muộn là hành vi vi phạm quy định pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Kỷ luật lao động là gì? Các hình thức xử lý kỷ luật lao động
- Khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
- Kỷ luật giáng chức được áp dụng khi nào và các quy định có liên quan
- Công ty có được kỷ luật phạt tiền người lao động hay không?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về “Đi làm muộn có bị công ty đuổi việc không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.
3. Sa thải.
Như vậy, theo quy định trên hình thức phạt tiền không phải là hình thức xử lý kỷ luật đối với người lao động mà doanh nghiệp được phép sử dụng. Doanh nghiệp chỉ được sử dụng một trong ba hình thức xử lý kỷ luật trên và nếu như doanh nghiệp vẫn xử lý kỷ luật người lao động bằng hình thức phạt tiền thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt.
Pháp luật hiện hành cho phép người sử dụng lao động được phép kỷ luật người lao động nếu như chứng minh được người lao động có lỗi. Nhưng có nhiều doanh nghiệp lợi dụng kỷ luật để chèn ép người lao động, vì vậy, để bảo đảm quyền lợi của người lao động cũng như để việc kỷ luật lao động được sử dụng một cách đúng đắn thì pháp luật cho phép người lao động được quyền khiếu nại nếu cảm thấy mình bị xử lý kỷ luật không thỏa đáng