Xin chào luật sư. Công ty tôi kinh doanh bất động sản bán các căn hộ chung cư. Tuy nhiên vì muốn cạnh tranh với các bên bán khác nên công ty tôi không đăng công khai các thông tin về bất động sản lên trang chủ công ty cũng như chỉ tư vấn qua lời nói và gửi một số thông tin chung về dự án cho khách hàng. Vậy cho hỏi doanh nghiệp có phải công khai thông tin bất động sản đưa vào kinh doanh? Việc không công khai có vi phạm pháp luật không? Mong luật sư giải đáp.
Công khai thông tin về bất động sản giúp người mua nắm bắt được về các sản phẩm để đưa ra các lựa chọn sáng suốt. Bên cạnh đó việc công khai này còn đảm bảo cho việc cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh. Nhiều bên muốn có lợi thế hơn nên đã không công khai về các thông tin của bất động sản và muốn đưa ra các tin tức độc quyền. Vậy việc này có vi phạm pháp luật? Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định ra sao? Các hành vi bị nghiêm cấm khi kinh doanh bất động sản? Để làm rõ các thắc mắc này, Luật sư 247 xin giới thiệu bài viết “Có phải công khai thông tin bất động sản đưa vào kinh doanh?“. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Căn cứ pháp lý
Quy định về kinh doanh bất động sản
Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Pháp luật cũng quy định một trong các nguyên tắc kinh doanh bất động sản là:
-Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
-Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
Bên cạnh đó Điều 5 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh
Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:
1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.”
Theo đó việc kinh doanh bất động sản cần tuẩn thủ các nguyên tắc và quy định pháp luật.
Có phải công khai thông tin bất động sản đưa vào kinh doanh?
“Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.” (Khoản 2 Điều 4 Luật kinh doanh bất động sản 2014)
Công khai trong kinh doanh là một trong các nguyên tắc kinh doanh bất động sản. Mặt khác, theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì pháp luật nghiêm cấm các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh.
Do đó công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh là trách nhiệm của doanh nghiệp. Trách nhiệm này được quy định cụ thể tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:
Hình thức công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014″ thì:
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo các hình thức sau đây:
– Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;
– Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;
– Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.
Nội dung công khai
Nội dung thông tin về bất động sản mà doanh nghiệp phải công khai bao gồm:
a) Loại bất động sản;
b) Vị trí bất động sản;
c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
d) Quy mô của bất động sản;
đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;
g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Không công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh có vi phạm?
Theo Khoản 3 Điều 8 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
“Điều 8. Các hành vi bị cấm
3. Không công khai hoặc công khai không đầy đủ, trung thực thông tin về bất động sản.”
Căn cứ các quy định trên, việc công ty kinh doanh bất động sản không công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt theo quy định.
Việc xử phạt sẽ được thực hiện theo Điểm b Khoản 1 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-Cp. Cụ thể:
“Điều 58. Vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định;
b) Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
c) Hợp đồng kinh doanh bất động sản không được lập thành văn bản hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc trái quy định của pháp luật;
d) Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công, chất lượng công trình theo quy định;
đ) Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.”
Do đó với hành vi không công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh, doanh nghiệp có thể bị xử phạt từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000. Bên cạnh đó doanh nghiệp này còn bị buộc công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin về bất động sản chưa công khai theo quy định.
Vì vậy, đối với trường hợp công ty bạn là công ty kinh doanh bất động sản, nên công ty có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp công ty không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng thì bị xử lý theo quy định trên.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Có phải công khai thông tin bất động sản đưa vào kinh doanh?“. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có nhu cầu tham khảo thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam; hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc bạn có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Mời bạn xem thêm
- Chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động
- Không cho người lao động nghỉ không lương theo quy định có bị phạt?
- Người lao động có quyền đơn phương nghỉ việc trong các trường hợp nào?
- Tiền lương làm thêm giờ của người lao động được quy định ra sao?
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 3 Điều 58 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định:
“Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;“
Theo đó nếu đưa vào kinh doanh bất động sản mà không đảm bảo điều kiện kinh doanh sẽ bị phạt từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng.
Theo Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định:
1.Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.