Xin chào Luật sư, tôi năm nay 60 tuổi. Vợ chồng đã tôi kết hôn với nhau được hơn 30 năm. Chúng tôi có với 2 người con trai, giờ chúng đã lập gia đình. Qua nhiều năm vất vả làm việc, chúng tôi có tích cóp được một khoản tiền tiết kiệm; và 2 mảnh đất. Đến nay, vì bệnh tật nên chồng tôi không may qua đời đột ngột. Tôi muốn hỏi Luật sư rằng việc Chia tài sản chung của vợ chồng như thế nào khi một bên chết? Tôi có được quản lý tất cả số tài sản đó không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
“1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng; trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống; gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”
Như vậy, khi chồng đã chết thì chị có quyền quản lý tài sản chung của vợ chồng; hoặc chồng chị để lại di chúc có chỉ định người khác quản lý hoặc những người thừa kế thỏa thuận người quản lý. Nếu gia đình nhà nội chị yêu cầu chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng; chị sẽ được chia đôi nếu trước đó anh chị không có thỏa thuận khác.
Ai là người quản lý di sản?
– Nếu chồng chị chết và để lại di chúc:
Thứ nhất, chồng bạn có để lại di chúc yêu cầu người khác quản lý di sản thừa kế; hoặc những người thừa kế khác thỏa thuận một người đứng ra quản lý di sản thừa kế của chồng bạn. Nếu chồng bạn không để lại di chúc; và những người thừa kế không có thỏa thuận gì về người quản lý di sản thừa kế của chồng bạn; thì bạn sẽ là người quản lý di sản thừa kế.
– Nếu chồng bạn chết không để lại di chúc:
Thứ hai, trong trường hợp bạn đang quản lý; hoặc người khác đang quản lý di sản thừa kế mà có một trong số những người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế; thì phần tài sản chung giữa bạn và chồng theo nguyên tắc là chia đôi. Nhưng trong thời ký hôn nhân mà hai bạn thỏa thuận khác về chế độ tài sản chung thì sẽ thực hiện theo sự thỏa thuận đó.
Trong trường hợp việc phân chia di sản thừa kế của chị gây ảnh hưởng tới cuộc sống của như gia đình của bạn thì bạn có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Bạn sẽ được hưởng phần di sản thừa kế của chồng bạn để lại; trong đó có tài sản chung của vợ chồng đã được chia.
Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng?
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng; Tòa án giải quyết.
Nguyên tắc thứ nhất:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập; duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất; kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Nguyên tắc thứ hai:
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật; nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Nguyên tắc thứ ba:
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập; trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Nguyên tắc thứ tư:
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Mời bạn xem thêm
- Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Chế độ tài sản của vợ chồng được pháp luật quy định thế nào?
- Phân chia di sản không trong di chúc như thế nào theo quy định?
Trên đây là tư vấn của Luật sư 247 về vấn đề “ Chia tài sản chung của vợ chồng như thế nào khi một bên chết? ”. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc giải đáp những vấn đề pháp lý khó khăn; vui lòng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật hoặc liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Theo quy định tại Điều 675 “Bộ luật dân sự 2015” thì trong trường hợp không có di chúc di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Bộ luật dân sự 2015 không phân biệt quyền hưởng di sản của con chung, con riêng của vợ hoặc chồng nếu còn sống. Di sản của chồng bạn sẽ được chia đều cho những người thừa kế nêu trên với phần di sản bằng nhau. Như vậy, con riêng của chồng bác ruột bạn hoàn toàn có quyền được hưởng di sản thừa kế của chồng bác ruột bạn để lại theo pháp luật.
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì việc nội trợ, ở nhà chăm sóc con vẫn là công việc hợp pháp vì lợi ích chung của gia đình và không có sự phân biệt giữa lao động có thu nhập với lao động là nội trợ – làm những công việc nhà.
Chính vì vậy, vợ, chồng được hưởng phần tài sản bằng nhau.