Phân chia di sản không trong di chúc như thế nào theo quy định?

30/09/2021
Tình tiết tăng nặng tái phạm nguy hiểm theo bộ luật hình sự
742
Views

Thừa kế luôn là một vấn đề pháp lý được rất nhiều người quan tâm. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu đúng những quy định pháp luật về lĩnh vực này. Xung quanh nội dung này, chúng tôi nhận được rất nhiều những câu hỏi có liên quan. Cụ thể có thắc mắc như sau về việc phân chia di sản không trong di chúc:

“Chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Tôi có một câu hỏi như sau: Cha tôi mất đã lâu; mẹ mới mất, có di chúc để lại tài sản của mẹ là 2 căn nhà cho anh cả, còn mảnh đất và căn nhà tôi đang ở thì không đề cập. Vậy, phần tài sản không đề cập trong di chúc của mẹ được phân chia như thế nào? Anh tôi có quyền thừa kế đối với tài sản này không? Mong được Luật Sư 247 giải đáp, tôi cảm ơn.”

Căn cứ pháp lý

Luật Hiến pháp Việt Nam 2013
Bộ luật dân sự 2015

Di sản thừa kế là gì?

Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”

Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định:

– Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

– Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại thừa kế theo quy định của Hiến pháp đều là di sản. Di sản thừa kế bao gồm: Tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền về tài sản do người chết để lại.

Các quy định của pháp luật về quyền thừa kế

Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền thừa kế được liệt kê như sau:

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; người hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; hoặc người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Như vậy có thể hiểu; thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống; tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.

Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc; hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.

Như vậy theo quy định này thì nếu di sản thừa kế là tài sản hợp pháp của người đã mất thì những người được quy định nhận thừa kế theo di chúc và theo pháp luật đều có quyền thừa kế tài sản này.

Có được thừa kế bất động sản không?

Do di sản thừa kế được pháp luật quy định là tài sản hợp pháp của người đã mất. Nên để xem việc thừa kế tiền gửi ngân hàng có hợp pháp hay không, ta cần xem lại những quy định sau của pháp luật về tài sản.

Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 định nghĩa về tài sản như sau:

“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”

Như vậy theo quy định trên, bất động sản cụ thể ở đây là căn nhà và mảnh đất được xem là tài sản hợp pháp.

Và theo các quy định pháp luật đã nêu trên về thừa kế thì căn nhà và mảnh đất này sẽ được coi là di sản thừa kế.

Tuy nhiên do trong trường hợp này do khi mất người để lại di sản không có di chúc nên việc thừa kế ở đây sẽ được thực hiện theo các quy định về thừa kế theo pháp luật.

Phân chia di sản không trong di chúc như thế nào?

Về nguyên tắc, đối với trường hợp thừa kế bất động sản không có di chúc thì chế định thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng.

Thừa kế theo pháp luật

Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

Không có di chúc;

Di chúc không hợp pháp;

Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản; hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản; từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc; nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Xác định hàng thừa kế

Những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự sau đây:

Hàng thừa kế thứ nhất gồm:

+ Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Hàng thừa kế thứ hai gồm:

+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại (ông bà), anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Hàng thừa kế thứ ba gồm:

+ Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Những ai không được hưởng di sản thừa kế

Điều 621, BLDS 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

  1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép; hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản; nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó; nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

Nhận định

Theo đó, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Như vậy, người thừa kế trong trường hợp này sẽ là anh cả của bạn và bạn – là con đẻ của người để lại di sản.

Việc anh bạn đã được hưởng thừa kế đối với 2 căn nhà được nhắc đến trong di chúc không ảnh hưởng đến quyền thừa kế của anh bạn đối với phần di sản còn lại được phân chia theo pháp luật.

Do đó, đối với mảnh đất và căn nhà bạn đang ở, anh cả của bạn và bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Có thể chuộc lại tài sản đã bán cho người khác không?
Quy định pháp luật về các trường hợp phát sinh thừa kế kế vị hiện nay
Những trường hợp mới phát sinh khi chia di sản thừa kế theo pháp 
luật

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về “Phân chia di sản không trong di chúc như thế nào theo quy định?” . Nếu có thắc mắc gì về vấn đề này xin vui lòng liên hệ: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Những thay đổi về pháp luật thừa kế năm 2021?

Những thay đổi quan trọng bao gồm:
– Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc;
– Quy định về thời hiệu khởi kiện thừa kế;
– Quy định chi tiết về thứ tự ưu tiên thanh toán;
– Quy định về thời điểm từ chối nhận thừa kế.

Thế nào là di chúc hợp pháp theo quy định pháp luật?

Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định di chúc được xem là hợp pháp nếu đủ các điều kiện sau:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
Người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Thời hiệu yêu cầu phân chia di sản là bao lâu?

Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì, thời hiệu là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, từ thời điểm mở thừa kế.
Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

5/5 - (1 bình chọn)
Chuyên mục:
Dân sự

Trả lời